Bài thuốc Khai khiếu là những bài thuốc có tác dụng chữa chứng hôn mê bất tỉnh thường gặp trong các chứng bệnh sốt cao, co giật kinh phong, trúng thử hoặc bệnh thần kinh hôn mê đột quỵ, làm cho bệnh nhân tỉnh lại (gọi là khai khiếu).
Chứng bế trong Đông y học thường chia hai loại nguyên nhân khác nhau:
1. Nhiệt bế thường gặp trong Ôn bệnh (bệnh nhiễm) do nhiệt độc thịnh nhập Tâm bào gây nên.
2. Hàn bế thường gặp trong các bệnh nội khoa nặng, ảnh hưởng đến thần kinh, thường là do đàm thấp trọc gây nên, chứng Đàm mê tâm khiếu làm cho bệnh nhân hôn mê bất tỉnh.
Cho nên bài thuốc Khai khiếu thường chia làm 2 loại:
Lương khai: chữa chứng nhiệt bế.
Ôn khai: chữa chứng hàn bế.
Bài thuốc Lương khai cũng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khai khiếu.
Bài thuốc Ôn khai có tác dụng tán hàn, hóa đàm, đuổi uế trọc.
Những bài thuốc Khai khiếu phần lớn gồm những vị thuốc cay thơm, hương nồng có tác dụng thông khiếu, tỉnh thần dễ làm tổn thương nguyên khí, nên chỉ dùng trong cấp cứu tạm thời không được dùng lâu dài, dạng thuốc thường là hoàn tán, lúc dùng với nước sôi ấm hoặc thổi vào mũi, không được sắc uống.
Những bài thuốc thường dùng là:
An cung Ngưu hoàng hoàn.
Tử tuyết đơn.
Chí bảo đơn.
Tô hợp hương hoàn.
Thông quan tán.
AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN
(Ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
Ngưu hoàng 40g
Uất kim 40g
Hoàng cầm 40g
Hùng hoàng 40g
Băng phiến 10g
Trân châu 20g
Chu sa 40g
Tê giác 40g
Hoàng liên 40g
Sơn chi 40g
Xạ hương 10g
Cách dùng: Tất cả các vị tán bột thật mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi viên 4g, mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần. Trẻ em tùy tuổi giảm liều.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, khu đàm, khai khiếu.
Giải thích bài thuốc:
Chủ trị chứng sốt cao hôn mê, co giật (nhiệt nhập Tâm bào), nói sảng, lưỡi đỏ thẫm, mạch sác hoặc trẻ em sốt cao, co giật.
Ngưu hoàng: thanh tâm giải độc, hóa đờm khai khiếu.
Tê giác: thanh tâm lương huyết giải độc.
Xạ hương: khai khiếu an thần là chủ dược.
Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử: tả tâm hỏa, thanh nhiệt độc.
Hùng hoàng cùng với Ngưu hoàng khu đàm giải độc.
Uất kim, Băng phiến: phương hương hóa trọc, thông khiếu khai bế.
Chu sa, Trân châu: trấn kinh an thần.
Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khu đàm khai khiếu, trấn kinh an thần.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Đây là bài thuốc chủ yếu để thanh nhiệt khai khiếu khu đàm, đối với những bệnh nhiễm độc nặng, sốt cao, hôn mê co giật như: Viêm màng não, viêm não, lỵ nhiễm độc, viêm phổi nhiễm độc dùng có tác dụng tốt.
2. Trường hợp có hội chứng nhiệt nhập Tâm bào, sốt cao, hôn mê, co giật thêm hội chứng dương minh phủ chứng (táo bón, bụng đầy trướng) có thể dùng bài này thêm với bột Đại hoàng 12g chia 2 lần uống, gọi là bài “NGƯU HOÀNG THỪA KHÍ THANG”.
NGƯU HOÀNG THANH TÂM HOÀN
(Đậu chẩn thế y tâm pháp)
Thành phần:
Ngưu hoàng 1g
Chu sa 6g
Sinh Hoàng liên 20g
Hoàng cầm 12g
Sơn chi 12g
Uất kim 8g
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 2 – 4g với nước thang Đăng tâm; trẻ em giảm liều.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc khai khiếu, an thần.
Thường dùng chữa chứng trẻ em sốt cao co giật, hôn mê, nói sảng hoặc chứng kinh phong, đàm thịnh bứt rứt.
TỬ TUYẾT ĐƠN
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Hoạt thạch 640g
Thạch cao 640g
Từ thạch 1.280g
Hàn thủy thạch 640g
Các vị trên đảo đều, sắc lên, bỏ bã. Cho tiếp các vị thuốc sau:
Linh dương giác 200g
Thanh mộc hương 200g
Tê giác 200g
Trầm hương 200g
Đinh hương 40g
Thăng ma 640g
Huyền sâm 640g
Chích thảo 320g
Trộn khuấy đều vào nước, sắc các thuốc trước, chưng kỹ, bỏ bã, cho tiếp các vị:
Phác tiêu 1.280g
Tiêu thạch 1.280g
Sau đó, gạn sạch tạp chất, chưng nhỏ lửa, tiếp tục cho 2 vị:
Chu sa 120g (bột mịn)
Xạ hương 18g (bột mịn)
Trộn đều, cho vào nước sắc, để cho ngưng đọng lại thành dạng kết tinh, như Hoa Tuyết nên có tên là Tử tuyết đơn.
Hiện nay người ta dùng dạng bột (nguyên phương có vị Hoàng kim tức là Vàng nay không còn dùng).
Cách dùng: mỗi lần uống 1 – 2g với nước chín để nguội, ngày 2 – 4 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ yếu trị chứng sốt cao kinh giật.
Trong bài thuốc dùng các vị ngọt hàn, sinh tân như: Thạch cao, Hoạt thạch, Hàn thủy thạch để tả hỏa trừ đại nhiệt.
Linh dương giác: thanh can tức phong chống co giật.
Tê giác: thanh tâm giải nhiệt độc.
Xạ hương: khai tâm khiếu đều là chủ dược.
Huyền sâm, Thăng ma, Cam thảo: tư âm thanh nhiệt giải độc.
Chu sa, Từ thạch: an thần trấn kinh.
Thanh mộc hương, Đinh hương, Trầm hương: hành khí tuyên thông.
Phác tiêu, Tiêu thạch: tả nhiệt tán kết.
Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Đây là một bài thuốc chủ trị chứng sốt cao, hôn mê co giật rất tốt. Trên lâm sàng thường được dùng chữa trẻ em sốt cao co giật.
2. Những trẻ em mắc bệnh sởi nhiệt độc thịnh, sởi lên không đều, sắc ban sởi đỏ tím, sốt cao, hôn mê khó thở, chỉ văn tía đỏ, dùng bài này có tác dụng tốt.
3. Trường hợp viêm màng não, viêm phổi cấp (nhiễm độc) có triệu chứng sốt cao, co giật, hôn mê hoặc bứt rứt khó thở, mồm khát môi khô, đều dùng có kết quả.
CHÍ BẢO ĐƠN
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Nhân sâm 40g
Xạ hương 4g
Thiên trúc hoàng 40g
Băng phiến 4g
Hổ phách 40g
Đồi mồi 40g
Chu sa 40g
Chế Nam tinh 20g
Tê giác 40g
Ngưu hoàng 20g
Hùng hoàng 40g
An tức hương 60g
Cách dùng: Nghiền bột mịn trộn đều, luyện mật làm viên nặng 4g, mỗi lần uống 1 viên, tán nhỏ uống với nước sôi nguội, trẻ em giảm liều uống 1/2 – 1/4 viên tùy tuổi.
Tác dụng: Hóa trọc khai khiếu, thanh nhiệt giải độc, trấn kinh an thần.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chữa chứng đàm nhiệt mê tâm khiếu, sinh ra chứng hôn mê không nói được, đàm thịnh khó thở.
Xạ hương, Băng phiến, An tức hương, Thiên trúc hoàng khu đàm khai khiếu, phương hương hóa trọc là chủ dược.
Tê giác, Ngưu hoàng, Đồi mồi: thanh nhiệt giải độc.
Hùng hoàng, Chế Nam tinh: trừ đàm giải độc.
Chu sa, Hổ phách: trấn kinh an thần.
Nhân sâm: bổ khí có tác dụng phò chính khu tà.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Là bài thuốc chủ yếu chữa chứng trúng thử, trúng phong có hội chứng đàm mê tâm khiếu, biểu hiện các triệu chứng như: hôn mê, cấm khẩu, khó thở, khò khè, thường dùng chữa các chứng bệnh động kinh co giật, tai biến mạch máu não, đột quỵ, hôn mê gan …
2. Trường hợp sốt cao cần gia thêm thuốc thanh nhiệt lương huyết giải độc.
Lưu ý: Trong bài có vị Nhân sâm, Cổ nhân dùng Nhân sâm sắc riêng để uống thuốc có ý bổ khí cố thoát, phò chính, khu tà, trong trường hợp bệnh nguy kịch dễ có tình trạng tâm khí suy thoát.
TÔ HỢP HƯƠNG HOÀN
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Bạch truật 40g
Thanh mộc hương 40g
Tê giác 40g
Hương phụ 40g
Chu sa 40g
Kha tử 40g
Bạch đàn hương 40g
An tức hương 40g
Trầm hương 40g
Xạ hương 40g
Đinh hương 40g
Tỳ bạt 40g
Long não (Băng phiến) 20g
Dầu Tô hợp hương 20g
Nhũ hương 20g
Cách dùng: Trừ dầu Tô hợp hương, Xạ hương, Băng phiến, các vị còn lại nghiền thật mịn, trộn đều, rồi gia 3 vị trên vào nghiền tiếp và trộn đều, gia mật vừa đủ vào bột thuốc chế thành hoàn, mỗi hoàn nặng 4g, mỗi lần uống 1/2 – 1 hoàn, ngày 1 – 2 lần với nước sôi nóng, trẻ em tùy theo tuổi giảm liều.
Tác dụng: Ôn thông khai khiếu, giải uất hóa trọc.
Giải thích bài thuốc:
Trong bài có 10 loại hương dược: Tô hợp hương, Trầm hương, Xạ hương, Đàn hương, Đinh hương, Nhũ hương, An tức hương, Thanh mộc hương, Hương phụ, Băng phiến có tác dụng phương hương khai khiếu, hành khí uất, tán hàn hóa trọc.
Tỳ bạt phối hợp với hương dược tăng cường tán hàn khai uất.
Tê giác: thanh tâm giải độc.
Chu sa: trấn kinh an thần.
Bạch truật: kiện tỳ hòa trung để hóa trọc.
Kha tử nhục: ôn sáp liễm khí giảm bớt chất cay, các vị hương dược có hại đến chính khí.
Đặc điểm bài thuốc là nhiều vị hương dược để ôn thông, khai khiếu tỉnh thần.
Ứng dụng lâm sàng:
Đây là bài thuốc đại biểu “ôn khai” dùng trị chứng trúng phong khí bế hoặc kinh giản đàm quyết thường do hàn đàm nội bế.
Thường dùng trị các chứng trúng phong đột quỵ, hàm răng nghiến chặt, những bệnh động kinh lên cơn, những bệnh Hysteria thuộc chứng hàn bế thực chứng.
Chú ý: Không nên dùng cho phụ nữ có thai, chứng nhiệt bế hoặc chứng thoát.
THÔNG QUAN TÁN
(Đan Khê tâm pháp phụ dư)
Thành phần:
Tạo giác
Tế tân
(Lượng bằng nhau).
Cách dùng: Các vị thuốc tán thật mịn hòa đều, lúc dùng thổi vào mũi gây nên hắt hơi (nhảy mũi).
Tác dụng: Thông quan, khai khiếu.
Giải thích bài thuốc:
Tạo giác để khu đàm.
Tế tân: thông khiếu, thổi vào mũi để thông khai phế khiếu, vì phế chủ khí toàn thân, gây hắt hơi làm cho phế khí được tuyên thông thì chứng bế được cứu thóat.
Ứng dụng lâm sàng:
Trên lâm sàng bài này chỉ dùng trong trường hợp cấp cứu chứng trúng phong hoặc đàm quyết, thường gặp ở bệnh nhân Hysteria, cơn động kinh tự nhiên ngã lăn bất tỉnh nhân sự, hàm răng nghiến chặt, đàm khò khè, sùi bọt mép, thuộc chứng bế chứng thực.
Chú ý: Tuyệt đối không nên dùng đối với chứng thóat, hôn mê trong tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não.
Bài này chỉ dùng cấp cứu sau khi bệnh nhân đã tỉnh, phải xem nguyên nhân hôn mê để dùng thuốc thích hợp.