Logo

Những bài thuốc tiêu đạo

Lượt xem: 735 Ngày đăng: 08/05/2020

Thuốc Tiêu đạo là những bài thuốc dùng để chữa các chứng tích trệ thường gồm các vị thuốc hành khí tiêu thực, đạo trệ, hóa tích tán kết.

Bài thuốc tiêu đạo thường được dùng rộng rãi chữa các bệnh trên lâm sàng như: tích thực, đờm ẩm, súc thủy, loa lịch, đàm hạch, trưng hà, cùng các loại ung nhọt thời kỳ đầu.

Thường phép tiêu đạo bao gồm cả phép lý khí hoạt huyết, trừ thấp khu đàm.

(Tài liệu này chỉ đề cập bài thuốc tiêu thực đạo trệ và tiêu bĩ hóa tích). 

BẢO HÒA HOÀN
(Đơn Khê tâm pháp)

Thành phần:

Sơn tra 240g

Bạch linh 120g

Thần khúc 80g

Liên kiều 40g

Bán hạ 120g

Trần bì 40g                     

La bạc tử 40g

(Có bài thêm Mạch nha)

Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, hồ viên. Mỗi lần uống 6 – 12g với nước sôi nguội hoặc nước sắc Mạch nha sao.

Có thể làm thuốc thang lượng tùy theo bệnh lý.

Tác dụng: Tiêu tích hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc thường được dùng để chữa chứng thực tích.

Trong bài:

Sơn tra, La Bạc tử, Thần khúc đều có tác dụng tiêu thực nhưng Sơn tra chủ yếu là tiêu tích do chất dầu mỡ.

La Bạc tử tiêu tích do chất đường bột thêm tác dụng giáng khí hóa đàm.

Thần khúc tiêu thực do ngoại cảm ảnh hưởng chức năng tỳ vị đều là chủ dược.

Bán hạ, Trần bì, Bạch linh: hành khí, hòa vị, hóa thấp.

Liên kiều: tán kết thanh nhiệt.

Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc tiêu tích hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc chủ yếu trị chứng thực tích thường gặp ở trẻ em rối loạn tiêu hóa.

1.     Nếu thực tích kiêm tỳ hư gia Bạch truật, gọi là bài “ĐẠI AN HOÀN” (Đơn Khê tâm pháp) có tác dụng tiêu tích, kiện tỳ.

2.     Nếu bài thuốc này bỏ Bán hạ, La bạc tử, Liên kiều gia Bạch truật, Bạch thược gọi là bài “TIỂU BẢO HÒA HOÀN” (Y phương tập giải). Tác dụng chủ yếu là kiện tỳ, tiêu thực nhẹ hơn.

3.     Nếu bài thuốc gia thêm Bạch truật, Hậu phác, Hương phụ, Chỉ thực, Hoàng cầm gọi là “BẢO HÒA HOÀN” (Cổ kim y giám) có tác dụng kiện tỳ, tiêu tích, hóa thấp, thanh nhiệt.

4.     Trường hợp kiết lỵ mới bắt đầu có chứng thực tích cũng có thể dùng bài thuốc này bỏ Phục linh, Liên kiều gia Hoàng liên, Binh lang, Chỉ thực để điều khí thanh nhiệt đạo trệ. 

CHỈ TRUẬT HOÀN
(Kim quỹ yếu lược)

Thành phần:

Chỉ thực (sao lúa mạch ) 40g

Bạch truật 80g

Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, làm hoàn với hồ cơm đun khô bao lá sen.

Mỗi lần uống 8 – 12g với nước sôi nguội.

Tác dụng: Kiện tỳ tiêu tích.

Giải thích bài thuốc:

Bạch truật có tác dụng kiện tỳ trừ thấp là chủ dược.

Chỉ thực: giáng khí, hóa thấp, tiêu tích.

Lá sen bao cơm nung có tác dụng kiện tỳ vị.

Trong bài thuốc vị Bạch truật lượng gấp đôi, Chỉ thực nên tác dụng chủ yếu là kiện tỳ để tiêu tích. Trường hợp tích nặng, người khỏe có thể gia lượng Chỉ thực.

Ứng dụng lâm sàng:

1.     Bài này gia Thần khúc, Mạch nha để tăng cường tiêu thực đạo trệ, gọi là bài ” KHÚC MẠCH CHỈ TRUẬT HOÀN” (Y học chính truyền) để trị chứng ăn nhiều, bụng đầy tức, khó chịu.

2.     Nếu bài thuốc gia Bán hạ, Quất bì gọi là bài “QUẤT BÁN CHỈ TRUẬT HOÀN” (Y học nhập môn) để trị chứng Tỳ hư đàm tích, ăn uống không tiêu, khí trệ đầy tức.

3.     Nếu bài thuốc gia Mộc hương, Sa nhân gọi là bài “HƯƠNG SA CHỈ TRUẬT HOÀN” (Nhiếp sinh bí phẩu). Trị chứng ăn uống không tiêu, khí trệ bụng đầy. 

CHỈ TRUẬT THANG
(Kim quỹ yếu lược)

Thành phần:

Chỉ thực 7 quả

Bạch truật 2 lạng

(Theo liều lượng của sách Kim quỹ yếu lược, sau đó dùng 1 lạng hiện dùng 12g).

Bài này cơ bản giống bài “CHỈ TRUẬT HOÀN”, nhưng liều lượng Chỉ thực gấp đôi Bạch truật.

Tác dụng: Theo kết quả của dược lý thực nghiệm hiện đại, Chỉ thực có tác dụng tăng co bóp của dạ dày, đại tràng nên khi chữa sỏi mật, sa dạ dày, sa tử cung.

Có tác dụng tốt hơn bài “Chỉ truật hoàn”. 

 

CHỈ THỰC ĐẠO TRỆ HOÀN
(Nội ngoại thương biện hoặc luận)

Thành phần:

Đại hoàng 40g

Chỉ thực (sao mạch) 20g

Thần khúc ( sao ) 20g

Bạch linh 12g

Hoàng cầm 12g

Hoàng liên 12g

Bạch truật 12g

Trạch tả 8g

Cách dùng: Tất cả tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 8 – 16g với nước sôi nguội hoặc làm thang sắc uống.

Tác dụng: Tiêu tích đạo trệ, thanh lợi thấp nhiệt.

Chủ trị: Kiết lỵ, tiêu chảy, bụng đau mót rặn hoặc đại tiện bón, tiểu tiện ít đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch thực. 

MỘC HƯƠNG BINH LANG HOÀN
(Nhu môn sự thân)

Thành phần:

Mộc hương 40g

Binh lang 40g

Thanh trần bì 40g

Nga truật 40g

Hoàng liên 40g

Hoàng bá 120g

Đại hoàng 120g

Hương phụ (sao) 160g

Khiên ngưu 160g

(Bài thuốc của Chu Đan Khê có thêm Chỉ xác).

Cách dùng: Tất cả tán bột mịn làm hoàn nhỏ, mỗi lần uống 8 – 12g với nước sôi ấm hoặc nước Gừng tươi lúc đói, ngày 2 – 3 lần.

Có thể làm thuốc thang sắc uống, tùy bệnh lý gia giảm.

Tác dụng: Hành khí đạo trệ, tả nhiệt thông tiện.

Chủ trị: Dùng chữa các chứng bụng đầy đau, đại tiện táo bón, xích bạch lỵ, đau bụng, mót rặn.

CHỈ THỰC TIÊU BÍ HOÀN
(Lam thất bí tàng)

Thành phần:

Can khương 4g

Mạch nha khúc 6 – 8g

Bán hạ khúc 6 – 8g

Bạch truật (thổ sao) 8 – 12g

Đảng sâm 8 – 12g

Chích Chỉ thực 8 – 12g

Bạch linh 8 – 12g

Hậu phác 8 – 12g

Hoàng liên (sao nước Gừng) 8 – 12g

Chích thảo 4 – 8g

Cách dùng: Các vị tán bột mịn, làm hoàn nhỏ, mỗi lần uống 8 – 12g với nước sôi nguội lúc bụng đói.

Tác dụng: Tiêu bỉ mãn, kiện tỳ vị.

Giải thích bài thuốc:

Chỉ thực: tiêu mãn, tán kết là chủ dược.

Hậu phác, Bán hạ khúc, Mạch nha khúc: hành khí trừ mãn, hóa thấp tiêu đờm.

Can sinh khương, Hoàng liên: điều hòa hàn nhiệt giao kết.

Các vị Sâm, Linh, Truật, Thảo là bài thuốc bổ khí cùng các vị hành khí tán kết cùng dùng làm cho bài thuốc vừa có tác dụng bổ khí kiện tỳ, vừa có tác dụng tán kết tiêu bỉ mãn.

Ứng dụng lâm sàng:

1.     Bài thuốc có thể dùng làm thuốc thang, trường hợp đau đầy vùng thượng vị kèm nôn triệu chứng thiên về hư hàn bỏ Hoàng liên gia Ngô thù du để ôn trung tán hàn.

2.     Bài thuốc có thể dùng để trị bệnh viêm phế quản mạn tính, khó thở nhiều đàm, ngực đầy tức, chán ăn, tinh thần mệt mỏi, có thể bỏ Hoàng liên gia Trần bì, Sa nhân để kiện tỳ, trừ đờm.

3.     Nếu có trùng tích gia Sử quân tử, Phỉ tử, Binh lang, Bách bộ để trục trùng.

 

SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
(Hòa tễ cục phương)

Thành phần:

Đảng sâm 12g

Bạch linh 12g

Bạch truật 12g

Chích thảo 12g

Hoài sơn 12g

Bạch Biển đậu 10 – 12g

Liên nhục 10 – 12g

Ý dĩ 10 – 12g

Cát cánh 6 – 8g

Sa nhân 6 – 8g

(Có bài dùng Trần bì hoặc gia Đại táo).

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Bổ khí kiện tỳ, hòa vị, trừ thấp, lý khí, hóa đờm.

Chủ trị: Dùng chữa viêm đại tràng mạn, rối loạn tiêu hóa kéo dài, hoặc trong trường hợp viêm thận mạn thể tỳ hư, đạm nước tiểu lâu hết, cũng có thể chữa bệnh lao phổi, ho đờm nhiều, cơ thể mệt mỏi, ăn uống kém.