yduoctuetinh.net – Viêm phế quản cấp là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp thường gặp nhất trong cuộc sống hàng ngày. Hầu như bất kỳ ai cũng đề bị một vài lần trong đời. Người cao tuổi, trẻ nhỏ là những đối tượng có nguy cơ cao mắc phải các bệnh này. Bệnh có thể tự khỏi sau 1-2 tuần và không để lại di chứng gì. Tuy nhiên, có khá nhiều người chủ quan không điều trị sớm, dẫn đến những biến chứng khó lường. Việc kết hợp tinh hoa của hai nền y học hiện đại và cổ truyền trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân giúp tình trạng bệnh nhanh thuyên giảm, giảm được gánh nặng về sức khỏe sau điều trị, giảm thiểu tình trạng đa kháng kháng sinh hiện nay.
- Đại cương
Viêm phế quản (VPQ) là một bệnh hay gặp, thuộc phạm vi chứng khái thấu, đàm ẩm của Y học cổ truyền, được chia làm 2 thể cấp tính và mạn tính.
Nguyên nhân VPQ là do ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt và khí táo: phong hàn và phong nhiệt xâm phạm vào cơ thể làm phế khí mất khả năng tuyên giáng gây ho, đờm nhiều; khí táo về mùa thu làm tân dịch của phế bị giảm sút gây ho khan ngứa họng. Về nội thương do công năng 3 tạng phế, tỳ, thận bị giảm sút, hàn thấp thương tỳ sinh đàm ẩm, nhiệt thương phế làm phế thận âm hư, đều đưa đến ho, đờm nhiều.
- Các thể lâm sàng VPQ cấp theo Đông y và phương thuốc
2.1. Thể phong hàn: gặp ở giai đoạn đầu của VPQ cấp.
a) Triệu chứng: ho ra đờm loãng, trắng dễ khạc, sốt, sợ lạnh, nhức đầu, chảy nước mũi, ngứa cổ, khản tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
b) Pháp điều trị: sơ phong tán hàn, tuyên phế.
c) Phương thuốc: “Hạnh tô tán”.
Hạnh nhân 10g Tô diệp 10g Tiền hồ 10g Trần bì 4g Phục linh 6g Cam thảo 6g | Bán hạ chế 6g Chỉ xác 6g Cát cánh 8g Gừng 3 lát Đại táo 4 quả
|
Tán bột, uống ngày 15-20g, chia 2 lần.
d) Châm cứu:châm tả phong môn, hợp cốc, khúc trì, ngoại quan, xích trạch, thái uyên.
2.2. Thể phong nhiệt:
a) Triệu chứng:ho khạc ra nhiều đờm màu vàng, trắng dính, họng khô và đau, sốt, nhức đầu, sợ gió, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch phù sác.
b) Pháp điều trị:sơ phong, thanh nhiệt, tuyên phế.
c) Phương thuốc:“Tang cúc ẩm” gia giảm.
Tang diệp 12g Cúc hoa 12g Liên kiều 12g Bạc hà 6g Ngưu bàng tử 12g | Cát cánh 8g Hạnh nhân 12g Tiền hồ 12g Cam thảo 4g
|
Gia giảm:
Nếu đờm nhiều , vàng dính kèm sốt cao bỏ tang diệp, cúc hoa, ngưu bàng thêm hoàng cầm 12g, ngư tinh thảo 20-40g.
d) Châm cứu:châm tả các huyệt trung phủ, thiên đột, phế du, phong môn, hợp cốc, ngoại quan, xích trạch, liệt khuyết.
2.3. Khí táo: thường gặp vào mùa thu, trời lạnh.
a) Triệu chứng:ho khan nhiều, ngứa họng, miệng khô, nhức đầu, mạch phù sác.
b) Pháp điều trị:thanh phế nhuận táo, chỉ khái.
c) Phương thuốc:“Thanh táo cứu phế thang”.
Tang diệp 12g Thạch cao 12g Cam thảo 16g Mạch môn 12g Tỳ bà diệp 12g | Hạnh nhân 8g Đẳng sâm 16g A giao 8g Gừng 4g
|
Sắc uống ngày 1 thang.
d) Châm cứu:châm các huyệt trung phủ, phế du, xích trạch, thái uyên, hợp cốc, khúc trì. Nhĩ châm các huyệt vùng phế, tuyến thượng thận, bình suyễn, thần môn.
* Ngoài ra có thể dùng phối hợp với các sản phẩm bào chế sẵn có (cho cả 3 thể bệnh):
– Cao Tiêu viêm:
+ Thành phần: tô mộc, lá móng tay, huyết giác, ngải cứu, nghệ vàng.
+ Công năng chủ trị: hoạt huyết, tiêu viêm.
+ Cách dùng: 30 – 50 ml/ngày , uống chia 2 lần.
– Cao Hạnh tô:
+ Thành phần: ma hoàng, mạch môn, trần bì, bối mẫu, thạch cao, cát cánh, hạnh nhân, cam thảo.
+ Công năng chủ trị: tuyên phế, thanh nhiệt, giáng khí, bình suyễn.
+ Cách dùng: 15-30ml/ngày, uống chia 2 lần.
BTV-KD
(Theo trang thông tin điện tử BV Y học cổ truyền Trung ương)