Tên khác. Hoè, hoè mễ, hoè nhụy, hoè giao, hoè thực…
Tên khoa học. Sophora japonica L
Họ Đậu = Cánh bướm : Fabaceae
1. Đặc điểm thực vật – phân bố.
* Cây gỗ to, có thể cao tới 7-15m, thân thẳng, cành cong queo. Lá kép lông chim 1 lần lẻ, có 9-13 lá chét hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên, dài 3em, rộng 1,5-2,5em, lá mọc so le. Cụm hoa chùm ở đầu cành. Tràng hoa hình cánh bướm màu trắng ngà. Quả loại đậu, vỏ dày và thắt nhỏ lại ở giữa các hạt.
*Ở Việt Nam hoè được trồng ở một số tỉnh, được trồng làm cảnh nhiều nơi, hoè đạt tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam là hoè ở Thái Bình.
2. Bộ phận dùng, thu hái.
Dùng nụ hoa ( Hoè hoa) và quả ( Hoè giác )
Hoa hoè dài 4-8mm, rộng 2-3mm, phần đài hoa chiếm 2/3 toàn bộ chiều dài, đài hoa hình chuông, phía dưới có cuống ngắn.
Thu hoạch nụ hoa chớm nở từ tháng 7-9 dương lịch. Hái vào buổi sáng, khi trời tạnh ráo, tuốt lấy nụ hoa rồi phơi nắng hoặc sấy khô. Dược liệu là nụ hoa chưa nở gọi là hoè hoa hoặc hoè mễ.
3. Thành phần hoá học.
Trong hoè hoa có chứa nhiều thành phần, chủ yếu là rutin.Dược điểm Việt Nam quy định tỷ lệ rutin không được ít hơn 20%.
4. Tính vị – quy kinh.
– Hoè hoa.
+ Tính vị. Hoè hoa có vị đắng, tính hơi hàn
+ Quy kinh. Quy vào kinh can – đại tràng
– Hoè giác.
+ Tính vị. Hoè giác có vị đắng, tính hàn
+ Quy kinh. Quy kinh can – đại tràng
5. Công năng – Chủ trị.
– Hoè hoa.
+ Công năng. Lương huyết, chỉ huyết, thanh can đởm, thanh nhiệt bình can hạ áp, trừ phong chống viêm.
+ Chủ trị.
* Hoè hoa dùng trong các trường hợp huyết nhiệt gây xuất huyết như. Chảy máu cam, bệnh lỵ, bệnh trĩ, phụ nữ băng huyết,người đại tiện ra máu. Phối hợp với các vị khác sao đen như kinh giới, trắc bá diệp, cỏ mực (nhọ nồi), ngải cứu… ngoài ra dùng trong bệnh thanh đới ( nói không ra tiếng )
* Rutin trong hoè có tác dụng làm tăng sức bền thành mạch, làm giảm tính thấm của mao mạch, làm bền vững hồng cầu, làm hạ thấp trương lực cơ trơn, chống co thắt cơ trơn.
Rutin được dùng để phòng những biến cố của bệnh xơ vữa động mạch, điều trị các trường hợp suy yếu tĩnh mạch, các trường hợp xuất huyết như chảy máu cam, ho ra máu, xuất huyết tử cung ( dùng dạng sao cháy)
Ngoài ra rutin còn dùng làm thuốc chữa trĩ, chống dị ứng, thấp khớp. Thường dùng 8-16gam/ngày dạng sắc hay hãm uông.
Rutin được phối hợp với vitamin C để sản xuất viên Rutin – C
– Hoè giác. Thanh can đởm, trừ phong, lương huyết. Dùng trong bệnh tỳ vị hư nhiệt, người bị trĩ, bị đinh nhọt, phụ nữ can khí uất kết, người đại tiểu tiện ra máu
(Ngoài ra còn dùng lá hoè đồ chín, phơi khô nấu nước uống chữa mờ mắt hoặc dùng lá tươi sắc lấy nước rửa mụn nhọt )
6. Chú sỹ. Không dùng cho phụ nữ có thai
Dược sĩ Lê Mai