Logo

Bổ sung vitamin D đúng cách

Lượt xem: 247 Ngày đăng: 29/10/2020

yduoctuetinh.net – Khi được sử dụng với liều lượng và thời gian thích hợp, vitamin D an toàn với con người. Vậy bổ sung vitamin như thế nào để thực sự an toàn và hiệu quả?

  1. Tác dụng không mong muốn

Khi được sử dụng với liều lượng thích hợp, vitamin D an toàn với con người. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều vitamin D có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Trẻ em từ 9 tuổi trở lên, người lớn, phụ nữ có thai và cho con bú dùng hơn 4.000 IU mỗi ngày vitamin D có thể gặp phải tình trạng như sau:

– Buồn nôn

– Nôn

– Kém ăn

– Táo bón

– Yếu đuối

– Giảm cân

– Lú lẫn

– Mất phương hướng

– Vấn đề về nhịp tim

– Tổn thương thận

  1. Tương tác thuốc

Các tương tác có thể bao gồm:

– Nhôm: Uống vitamin D và chất kết dính phốt phát có chứa nhôm nếu được sử dụng trong một thời gian dài có thể làm gia tăng mức độ nhôm có hại ở những người bị suy thận.

– Thuốc chống co giật: Các thuốc chống co giật như phenobarbital và phenytoin (Dilantin, Phenytek) làm tăng sự phân hủy vitamin D và giảm hấp thu calci.

– Atorvastatin (Lipitor): Uống vitamin D có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc điều trị cholesterol này.

– Calcipotrien (Dovonex): Không được dùng vitamin D với thuốc trị vẩy nến này do khi dùng chung có thể làm tăng calci máu.

– Cholestyramin (Prevalite): Dùng thuốc giảm cân này có thể làm giảm sự hấp thụ vitamin D.

– Digoxin (Lanoxin): Tránh dùng vitamin D liều cao với thuốc điều trị bệnh tim này do vitamin D liều cao có thể gây tăng calci máu, làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim dẫn đến tử vong do digoxin.

– Diltiazem (Cardizem, Tiazac): Tránh dùng vitamin D liều cao với thuốc điều trị huyết áp này do vitamin D liều cao có thể gây tăng calci máu, dẫn tới làm giảm hiệu quả của thuốc.

– Orlistat (Xenical, Alli) làm giảm sự hấp thụ vitamin D.

– Thuốc lợi tiểu Thiazide dùng để điều trị bệnh cao huyết áp có thể làm giảm bài tiết canxi qua nước tiểu, dẫn đến tăng lượng calci máu nếu bạn đang dùng vitamin D.

– Steroid: Uống thuốc steroid như prednison có thể làm giảm sự hấp thụ calci và làm giảm quá trình chuyển hóa vitamin D của cơ thể.

– Verapamil (Verelan, Calan): Tránh dùng vitamin D liều cao với thuốc này do vitamin D liều cao có thể gây tăng calci máu và làm giảm hiệu quả của thuốc.

Liều lượng vitamin theo khuyến cáo

Bộ Thực phẩm và Dinh dưỡng (Food and Nutrition Board) thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Mỹ (National Academy of Sciences) đã thiết lập nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị (Recommended Dietary Allowance – RDA) cho vitamin D đại diện cho một lượng đủ cho hàng ngày để duy trì sức khỏe của xương và chuyển hóa canxi bình thường ở những người khỏe mạnh. RDA cho vitamin D sử dụng đơn vị quốc tế (IU) và microgam (mcg); hoạt tính sinh học của 40 IU tương đương với 1 mcg. Mặc dù ánh sáng mặt trời có thể là nguồn cung cấp vitamin D chính cho một số người, do đó RDA cho vitamin D được thiết lập trên cơ sở tiếp xúc tối thiểu với ánh nắng mặt trời.

Vitamin D: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ

  1. Uống vitamin D trong bao lâu?

* Người lớn theo đường uống

Đối với người thiếu vitamin D: 50.000 IU mỗi tuần trong 6 – 12 tuần.

Để ngăn ngừa loãng xương: 400-1000 IU/ngày vitamin D3 (hay còn gọi là cholecalciferol) ở người lớn tuổi. Thông thường nó được dùng cùng với 500-1200 mg canxi mỗi ngày. Một số chuyên gia khuyên dùng liều cao hơn 1000-2000 IU mỗi ngày kết hợp với calcitriol 0,43-1,0 mcg/ngày thì thời gian sử dụng tối đa lên 36 tháng.

Để ngăn ngừa mất xương do sử dụng corticosteroid: 0,25-1,0 mcg/ngày vitamin D ở dạng được gọi là calcitriol hoặc alfacalcidol trong vòng 6-36 tháng.

Đối với suy tim: sử dụng đơn lẻ 800 IU/ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol hoặc sử dụng cùng với 1000mg/ngày calci trong 3 năm. Hoặc 400 IU/ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol sử dụng cùng 1000mg/ngày calci ở phụ nữ sau mãn kinh.

Đối với mất xương do cường tuyến cận giáp: 800 IU/ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol trong vòng 3 tháng.

Bệnh đa xơ cứng: 400 IU ngày vitamin D.

Để ngăn ngừa nhiễm trùng đường hô hấp: 300-4000 IU vitamin D ở dạng cholecalciferol trong 7 tuần đến 13 tháng.

Để ngăn ngừa mất răng ở người cao tuổi: 700 IU ngày vitamin D ở dạng cholecalciferol sử dụng kết hợp với calci 500 mg/ngày trong 3 năm.

* Trẻ sơ sinh uống vitamin D trong bao lâu?

Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo như sau:

Nếu bạn đang cho con bú hãy cho bé uống vitamin D với hàm lượng 400 IU mỗi ngày – bắt đầu ngay sau khi sinh. Tiếp tục cho bé uống vitamin D cho đến khi bé cai sữa mẹ và bé tiếp tục uống được khoảng 1 lít sữa mỗi ngày với sữa công thức bổ sung vitamin D hoặc sau 12 tháng tuổi đã uống sữa bò nguyên chất thì dừng.

Nếu mỗi ngày bé ăn ít hơn khoảng 1 lít sữa công thức có tăng cường vitamin D, hãy cho bé uống 400 IU vitamin D dạng lỏng mỗi ngày – bắt đầu trong vài ngày đầu sau khi sinh. Tiếp tục cho bé uống vitamin D cho đến khi bé ăn được ít nhất khoảng 1 lít sữa mỗi ngày.

BTV-KD

(Theo trang thông tin điện tử Bệnh viện Vinmec)