Logo

Nấm thuốc chữa bệnh, nấm ăn và nấm độc

Lượt xem: 131 Ngày đăng: 05/05/2021

Có 3 loại nấm: nấm ăn, nấm thuốc và nấm độc. Các loài nấm độc thường có màu sắc sặc sỡ. Khi ăn phải nấm độc, ngộ độc nhẹ thì đau bụng tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi. Ngộ độc nặng có thể trụy tim mạch, tử vong… Bên cạnh đó người ta vẫn quan tâm và sử dụng các loại nấm ăn như mộc nhĩ, nấm hương làm thực phẩm và hỗ trợ điều trị. Nấm có giá trị chữa bệnh như trư linh, phục linh.

Nấm thuốc

Phục linh

Phục linh thuộc họ nấm lỗ, mọc ký sinh trên rễ cây thông. Trong y học cổ truyền, phục linh là vị thuốc thông dụng có vị ngọt, nhạt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ tỳ, lợi tiểu, chữa suy nhược cơ thể. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:

Chữa suy nhược cơ thể kèm tiêu chảy kéo dài: Phục linh, đẳng sâm, bạch truật mỗi thứ 10g; trần bì, bán hạ chế mỗi thứ 5g; mộc hương, sa nhân mỗi vị 4g, chích cam thảo 3g. Tất cả phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với nước gừng hoàn viên. Ngày uống 4-8g.

Chữa phù thũng, bụng trướng, chân tay nề: Phục linh bì, vỏ quýt lâu năm, vỏ quả cau, vỏ rễ dâu, vỏ gừng sống mỗi thứ 10g. Tất cả thái mỏng, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Chữa phù ở phụ nữ có thai, sắc mặt xám, tim hồi hộp, đầy bụng: Phục linh, bạch truật, bạch thược, phụ tử chế mỗi vị 12g; sinh khương 8 g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa nôn mửa ở phụ nữ có thai: Phục linh 10g, bán hạ chế 8g, sinh khương 3g. Sắc uống trong ngày.

Trư linh

Trư linh thuộc họ nấm lỗ. Nấm được thu hoạch, cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, thái phiến, phơi khô. Dược liệu có vị ngọt, nhạt, không mùi, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt.

Chữa phù thũng, tiểu tiện sẻn, đại tiện táo: Trư linh 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, trạch tả 8g, quế chi 8g. Tán nhỏ, rây bột mịn, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4g với nước ấm.

Chữa viêm gan vàng da: Trư linh, nhân trần, chi tử, phục linh, trạch tả, mỗi vị 12g, xa tiền tử 20g. Sắc uống.

Chú ý: Không dùng trư linh trong thời gian dài. Người có bệnh khớp và bệnhthận không được dùng.

Nấm ăn

Mộc nhĩ

Mộc nhĩ, tên khác là nấm tai mèo. Nấm mọc tự nhiên ở cây gỗ mục hoặc được trồng, thu hái vào mùa hè, lúc tươi có chất mầm, dai, phơi khô trở nên cứng và giòn. Về mặt y học, nó là vị thuốc từ lâu đời. Dược liệu có vị ngọt, mát, tính bình, không độc. Theo y học hiện đại mộc nhĩ có khả năng ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, phòng chống xơ vữa động mạch, tốt cho hệ tiêu hóa, chống lão hóa, kháng khuẩn, ức chế một số chủng tế bào ung thư.

Chữa băng kinh, rong huyết: Mộc nhĩ100g, hấp chín, phơi khô. Cây cứt lợn 50g, lá ngải cứu 30g, thái nhỏ, phơi khô. Tất cả tán bột luyện với mật ong hoàn viên 15g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên với nước ấm.

Thuốc bổ can thận, kiện não ích trí: Mộc nhĩ 60g, vừng đen 15g. Mộc nhĩ một nửa sao cháy, một nửa sao khô, vừng đen sao thơm, tất cả tán vụn trộn đều, mỗi ngày lấy 6g hãm với nước sôi, uống thay trà..

Chữa kinh nguyệt không đều, tăng huyết áp, cơ thể suy nhược, ho lâu ngày: Mộc nhĩ 5g, đại táo 5 quả, gạo tẻ 100g, đường phèn vừa đủ. Mộc nhĩ ngâm nước ấm, rửa sạch; đại táo bỏ hạt. Hai thứ đem nấu với gạo thành cháo, thêm đường phèn, chia ăn vài lần trong ngày.

Phòng chống bệnh tiểu đường: Mộc nhĩ và biển đậu lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 6-9g

Chú ý người bị viêm đại tràng hoặc viêm dạ dày mạn tính thì không nên ăn mộc nhĩ.

Nấm trư linh lợi tiểu, giải nhiệt, trị viêm gan.

Nấm hương

Nấm hương – món ăn, vị thuốc, được trồng và thu hái vào xuân hè. Trong y học cổ truyền, nấm hương tính bình, vị ngọt, không độc, lợi về các kinh tì, vị phế. Có tác dụng bổ tỳ vị, ích khí, hoạt huyết, hạ huyết áp, chống ung thư. Nấm hương là thực phẩm bổ sung vitamin D, dự phòng bệnh tật, chữa cơ thể suy nhược, bệnh tim mạch, xơ gan, viêm da…

Theo y học hiện đại, dược liệu có hàm chứa chất mỡ, chất đường, chất albumin, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng có tác dụng điều chỉnh sự thiếu hụt hormon trong cơ thể, tăng cường khả năng miễn dịch, giải độc, thúc đẩy việc hấp thụ canxi, ức chế sự sinh trưởng tế bào ung thư, phòng chống ung thư…

Trị nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, hay quên: Nấm hương 20g, táo nhân 20g, thịt gà, gia vị vừa đủ. Thịt gà ướp gia vị, đường kính, hành lá, gừng thái sợi, một chút rượu (3ml), dầu vừng, nấm hương, táo nhân, hấp cách thủy.

Sản phụ sau đẻ thiếu sữa: Nấm hương 20g, chân giò 1 chiếc, gạo tẻ 50g. Chân giò hầm nhừ trước, sau đó cho gạo, vừng, nấm hương vào nấu thành cháo.

Trị tiểu đường: Nấm hương 20g, mộc nhĩ 10g, nước luộc gà 200ml. Cho vào niêu đất càng tốt, thêm chút rượu, gừng, đun to lửa, hớt bọt, đun thêm 20 phút cho hành, hạt tiêu, ăn nóng.

Theo tài liệu nước ngoài, các nhà nghiên cứu Nhật Bản cho biết nhờ ăn nấm hương có thể có thể triệt được bệnh ung thư ở những người mới mắc và tránh được di căn sau phẫu thuật. Ở Trung quốc người ta cho rằng dùng nấm hương có thể nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể, giảm béo, chữa tiểu đường, suy nhược thần kinh, phòng bệnh ung thư, lao phổi, viêm gan… Có thể chế biến nấm hương xào với dạ dày, nấm hương xào cá chép, nấm hương xào tôm là những món ăn có giá trị dinh dưỡng cao, kích thích tiêu hóa, tăng cường sức khỏe. Nấm hương hầm cháo dùng cho người khí hư và người bệnh ung thư sau mổ. Nấm hương kết hợp với nấm kim châm, nấu chung với đường phèn, mật ong, cô thành tinh thể đề phòng thiếu máu.

Nấm độc

Nấm độc như thế nào

Nấm độc là nấm chứa thành phần độc tố tự nhiên, hoặc là nấm ăn được nhưng mọc ở vùng nhiễm độc (như vùng ô nhiễm, gần nhà máy hóa chất…).

Thông thường người bị ngộ độc nấm thường là do ăn nấm mọc tự nhiên (trong rừng, ngoài ruộng, vườn nhà, chuồng trại…) chứ các loại nấm được nuôi trồng thì rất hiếm khi gây ngộ độc.

Tránh ngộ độc nấm:

– Không tự hái dùng nấm mọc tự nhiên mà mình không biết chắc chắn an toàn. Nên ăn các loại nấm quen thuộc.

– Ngay cả với nấm hái về hay nấm mua về, nên luộc qua nước sôi trước khi chế biến để giảm bớt và đề phòng độc tính.

– Không nên uống rượu khi ăn nấm vì một số loại nấm dại không độc nhưng có thành phần gây phản ứng hóa học với rượu sinh độc tính. Và rượu cũng làm tăng độc tính trong trường hợp ngộ độc nấm.

– Sau khi ăn nấm nếu thấy có biểu hiện khó chịu nên đến thăm khám tại các cơ sở y tế sớm nhất. Nếu cần thiết dùng các phương pháp sơ cứu để giảm nhẹ mức độ ngộ độc trước khi đưa đến bệnh viện.

Nấm là thực phẩm giàu dinh dưỡng, thơm ngon và dễ chế biến. Nhưng không phải nấm nào cũng an toàn để ăn được. Cần phân biệt, cẩn trọng khi hái hay mua dùng để tránh ngộ độc nấm.

Nguồn: Báo Sức khỏe và Đời sống

Bài viết liên quan

Hướng dẫn dự phòng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trước tác động của ô nhiễm không khí 1. Đối với người dân: – Thường xuyên theo dõi tình hình chất lượng không khí trên các phương tiện thông tin truyền thông chính thống của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. – Hạn chế ra khỏi nhà, vận động tập thể dục, lao động ngoài trời khi chất lượng không khí ở mức xấu. Khi ra đường nên sử dụng khẩu trang đảm bảo chất lượng và đeo khẩu trang đúng quy cách (đảm bảo kín, khít mặt). – Vệ sinh mũi, súc họng sáng tối bằng nước muối sinh lý, đặc biệt sau khi ra đường. – Tra rửa mắt bằng nước muối sinh lý vào buổi tối trước khi đi ngủ. – Với người hút thuốc lá: nên bỏ hẳn hoặc hạn chế hút thuốc lá. Với người không hút thuốc lá nên tránh xa khói thuốc lá. – Nên hạn chế mở cửa sổ, cửa ra vào thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng, đặc biệt các gia đình gần đường giao thông, gần khu vực ô nhiễm. – Thường xuyên vệ sinh phòng ở và nhà cửa, dọn dẹp thông thoáng môi trường sống. – Hạn chế sử dụng hoặc thay thế sử dụng bếp than tổ ong, củi, rơm rạ bằng bếp điện, bếp từ hoặc bếp ga. – Trồng cây xanh trong và quanh nhà giúp ngăn bụi và làm sạch không khí. 2. Đối với người có bệnh mạn tính Đối với người có bệnh hô hấp, bệnh tâm phế mạn tính, bệnh tim mạch, suy dinh dưỡng, già yếu cần lưu ý: – Thực hiện các biện pháp dự phòng trên nghiêm ngặt hơn. – Hạn chế tối đa đi ra ngoài đặc biệt là vào thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng. – Cần tuân thủ và duy trì điều trị theo đơn của bác sĩ chuyên khoa. Nếu có dấu hiệu khó chịu, tăng nặng nên khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa. – Trong thời điểm này nếu mắc các bệnh cấp tính như sốt, viêm mũi họng, phổi phế quản, tim mạch… cần đến khám tại các cơ sở y tế và điều trị kịp thời. – Tăng cường dinh dưỡng nâng cao thể trạng và sức đề kháng. Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế phối hợp với Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam xây dựng

Hướng dẫn dự phòng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trước tác động của ô nhiễm không khí 1. Đối với người dân: – Thường xuyên theo dõi tình hình chất lượng không khí trên các phương tiện thông tin truyền thông chính thống của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. – Hạn chế ra khỏi nhà, vận động tập thể dục, lao động ngoài trời khi chất lượng không khí ở mức xấu. Khi ra đường nên sử dụng khẩu trang đảm bảo chất lượng và đeo khẩu trang đúng quy cách (đảm bảo kín, khít mặt). – Vệ sinh mũi, súc họng sáng tối bằng nước muối sinh lý, đặc biệt sau khi ra đường. – Tra rửa mắt bằng nước muối sinh lý vào buổi tối trước khi đi ngủ. – Với người hút thuốc lá: nên bỏ hẳn hoặc hạn chế hút thuốc lá. Với người không hút thuốc lá nên tránh xa khói thuốc lá. – Nên hạn chế mở cửa sổ, cửa ra vào thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng, đặc biệt các gia đình gần đường giao thông, gần khu vực ô nhiễm. – Thường xuyên vệ sinh phòng ở và nhà cửa, dọn dẹp thông thoáng môi trường sống. – Hạn chế sử dụng hoặc thay thế sử dụng bếp than tổ ong, củi, rơm rạ bằng bếp điện, bếp từ hoặc bếp ga. – Trồng cây xanh trong và quanh nhà giúp ngăn bụi và làm sạch không khí. 2. Đối với người có bệnh mạn tính Đối với người có bệnh hô hấp, bệnh tâm phế mạn tính, bệnh tim mạch, suy dinh dưỡng, già yếu cần lưu ý: – Thực hiện các biện pháp dự phòng trên nghiêm ngặt hơn. – Hạn chế tối đa đi ra ngoài đặc biệt là vào thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng. – Cần tuân thủ và duy trì điều trị theo đơn của bác sĩ chuyên khoa. Nếu có dấu hiệu khó chịu, tăng nặng nên khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa. – Trong thời điểm này nếu mắc các bệnh cấp tính như sốt, viêm mũi họng, phổi phế quản, tim mạch… cần đến khám tại các cơ sở y tế và điều trị kịp thời. – Tăng cường dinh dưỡng nâng cao thể trạng và sức đề kháng. Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế phối hợp với Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam xây dựng