Đương quy là một trong những dược liệu quý có tác dụng dược lý rất đa dạng. Từ lâu đã được các lương y tìm hiểu và áp dụng vào rất nhiều bài thuốc. Điển hình như trị vô kinh, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, đau nhức xương khớp, thiếu máu, cơ thể suy nhược, yếu mệt…
- Tên gọi khác: Vân quy, tần quy, xuyên quy, nhân sâm cho phụ nữ.
- Tên khoa học: Radix Angelicae Sinensis.
- Họ: Hoa tán (Apiaceae)
Mô tả dược liệu
1. Đặc điểm thực vật
Đương quy là giống cây thân thảo lớn, sống lâu năm với chiều cao khoảng từ 40 – 60cm và có thể lên đến 1m khi cây ra hoa. Phần thân cây có màu tím, hình trụ và có rãnh dọc.
Lá mọc so le nhau và xẻ lông chim 3 lần, phần gốc lá phát triển thành bẹ to, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa không đều nhau và chia thùy.
Hoa đương quy có màu trắng lục nhạt, mọc thành chùm ở phía ngọn cây. Nhị hoa dài và có đầu tròn. Quả bế dẹt và có rìa màu tím nhạt. Mùa hoa quả ở vào khoảng tháng 7 đến tháng 8. Toàn thân của cây có mùi thơm rất đặc biệt.
2. Bộ phận dùng
Phần rễ cây chính là bộ phận được sử dụng làm dược liệu.
3. Phân bố
Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc từ các vùng khí hậu ôn đới. Điển hình nhất là ở Trung Quốc, cây thường mọc ở các vùng núi cao khoảng từ 2000 – 3000m với không khí ẩm mát.
Ở nước ta, loại dược liệu này được di thực và trồng khá phổ biến. Điển hình như ở các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai và một số tỉnh ở Tây Nguyên.
4. Thu hái và sơ chế
Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên. Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu.
Sau khi thu hoạch sẽ tiến hành cắt bỏ phần lá và giữ lại phần rễ. Sau đó đem đi rửa sạch để loại bỏ hết đất cát và tạp chất. Có thể sao khô hoặc phơi khô để sử dụng dần.
Đương quy được phân thành 3 loại chính với cách chế biến khác nhau:
- Quy đầu: Chỉ sử dụng phần đầu của rễ chính.
- Quy thân: Là phần rễ đã được loại bỏ phần đầu và phần đuôi.
- Quy vĩ: Chính là phần rễ phụ hay rễ nhánh.
5. Bảo quản
Dược liệu sau khi đã được sơ chế cần bảo quản ở những nơi thoáng mát với độ ẩm không vượt quá 15%.
6. Thành phần hóa học
Mốt số thành phần được ghi nhận có trong dược liệu bao gồm:
- 0,2 – 0,4% tinh dầu
- Acid hữu cơ
- Coumarin
- Polyacetylen
- Polysachrid
- Acid amin
- Sterol
- Vitamin B1,B12,E
- Brefeldin
- Một số nguyên tố vi lượng khác: Nhôm, đồng, kẽm, canxi, crom, magie…
Vị thuốc đương quy
1. Tính vị
Đương quy có vị ngọt, cay và tính ấm.
2. Quy kinh
Dược liệu được quy vào 3 kinh: Tâm, Tỳ, Can.
3. Tác dụng dược lý
Theo Y học cổ truyền:
- Công dụng: Hoạt huyết, bổ huyết, điều kinh, thông kinh, nhuận tràng, tiêu sưng, dưỡng gân.
- Chủ trị: Chứng huyết hư trường táo; Kinh nguyệt không đều, đau kinh, tắc kinh. Các bệnh thai tiền sản hậu, đau tê chân tay, tổn thương do té ngã, tâm can huyết hư. Ngoài ra còn kiêm trị nhọt lở loét, khái suyễn.
Theo Y học hiện đại:
- Tác dụng với huyết học: Dịch ngâm từ đương quy có tác dụng làm tăng huyết sắc tố và hồng cầu. Tác dụng này được cho là có liên quan đến hàm lượng vitamin B12 và acid folic có trong dược liệu.
- Tác dụng chống viêm: Nước từ dịch tiết dược liệu có thể làm giảm tính thẩm thấu của huyết quản. Từ đó ức chế các chất gây viêm mà tiểu cầu 5TH sản sinh.
- Tác dụng đối với tử cung: Cồn chiết xuất từ dược liệu có khả năng gây hưng phấn đối với tử cung cô lập. Còn tinh dầu dược liệu lại có tác dụng ức chế tử cung. Khi áp lực của tử cung cao thì đương quy được cho là có thể làm tăng hoạt động co bóp ở cơ quan này.
- Tác dụng tăng miễn dịch: Dược liệu này được nghiên cứu là có thể làm tăng khả năng thực bào của đại thực bào, đồng thời tăng cường chuyển dạng lympho bào.
- Tác dụng lợi tiểu: Nhờ hàm lượng đường mía mà đương quy có được tác dụng làm tăng hưng phấn đối với cơ trơn ruột non và bàng quang.
- Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ dược liệu có khả năng ức chế phẩy khuẩn tả, trực khuẩn thương hàn, liên cầu khuẩn tán huyết… Tinh dầu lại có tác dụng ức chế trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli, tụ cầu khuẩn vàng…
- Các tác dụng khác: giảm đau, an thần, tăng lưu lượng máu, chống hình thành cục máu đông, làm giãn cơ trơn phế quản, ngăn ngừa glycopen trong gan giảm thấp…
4. Cách dùng – liều lượng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng đương quy theo nhiều cách khác nhau. Phổ biến nhất là tán bột, sắc, làm hoàn hay làm tinh dầu.
Liều lượng được khuyến cáo cho một ngày là khoảng từ 5 – 15g. Tuy nhiên, tùy vào từng bài thuốc mà có thể sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu đương quy
Sau đây là một số bài thuốc quen thuộc có sử dụng dược liệu đương quy:
1. Bài thuốc chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, mồ hôi chảy mãi không hết
- Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị 16g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch thược, 6g xuyên khung. Cho tất cả các vị thuốc này vào ấm sắc chung với 600ml nước đến khi còn 200ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày và nên uống khi còn ấm.
- Bài thuốc 2: Cần 20g đương quy, 10g thục địa, 20g bạch thược, 15g xuyên khung. Đối với phụ nữ sau sinh bị bệnh nhiều có thể cho thêm đậu đen, ngưu tất, hoắc can khương, ích mẫu, bổ hoàng, trạch lan rồi sắc lấy nước uống.
2. Bài thuốc chữa các chứng ngoại cảm, phụ nữ bị nóng rét không khỏi
- Chuẩn bị: 4g đương quy, 4g bạch truật, 4g bạch linh, 4g bạch thược, 4g sài hồ, 4g bạc hà, 4g chích thảo, 2,8g chi tử, 2,8g đơn bì.
- Thực hiện: Các vị thuốc đem cho hết vào ấm rồi cho 1 lít nước vào sắc trên lửa nhỏ trong 20 phút. Bỏ phần bã và chia phần nước thuốc ra làm nhiều lần uống trong ngày. Mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.
3. Chữa rong kinh, rong huyết hay sảy thai ra máu không dứt ở phụ nữ
- Chuẩn bị: 12g đương quy, 16g bạch thược, 12g sinh địa, 8g xuyên khung, 8g a giao, 8g cam thảo, 8g ngải diệp.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho hết vào ấm. Đổ thêm 800ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Khi lượng nước rút xuống còn phân nửa là đạt. Chia làm nhiều lần uống trong ngày. Chú ý mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.
4. Bài thuốc chữa ngoại cảm, trong lạnh ngoài nóng, không khát, sợ rét
- Chuẩn bị: 12g đương quy, 12g nhục quế, 12g bạch chỉ, 12g bạch linh, 12g xuyên khung, 12g cam thảo, 12g bạch thược, 8g bán hạ, 6g cát cánh, 3g thương truật, 3g trần bì, 2g can khương, 1,6g hậu phác.
- Thực hiện: Cho tất cả các vị thuốc trên vào ấm sắc cùng 2 lít nước trên lửa nhỏ trong vòng 30 phút. Bỏ phần bã và dùng nước thuốc như nước lọc thường ngày. Liều lượng mỗi ngày chỉ 1 thang duy nhất.
5. Bài thuốc chữa táo bón, huyết nhiệt
- Chuẩn bị: 4g đương quy, 4g thục địa, 4g đại hoàng, 4g cam thảo, 4g đào nhân, 3g sinh địa, 3g thăng ma và 1g hồng hoa.
- Thực hiện: Các vị thuốc này cho hết vào ấm. Cho thêm 500ml nước vào sắc trên lửa nhỏ đến khi còn phân nửa thì ngưng. Chia lượng nước thuốc thu được làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày chỉ dùng 1 thang và tốt nhất nên uống khi thuốc còn nóng.
6. Bài thuốc thanh vị tán
- Chuẩn bị: 1,6g đương quy, 1,6g thăng ma, 2g thăng ma, 1,2g hoàng liên, 1,2g mẫu đơn. Trường hợp đau nhiều có thể co thêm thạch cao.
- Thực hiện: Các nguyên liệu đem cho hết vào ấm và cho thêm 500ml nước vào. Sắc trên lửa nhỏ đến khi chỉ còn 200ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ 1 thang.
7. Bài thuốc chữa ra mồ hôi trộm, mất ngủ, hơi thở ngắn
- Chuẩn bị: 20g đương quy (rửa rượu), 12g thục địa (nướng), 12g liên nhục (sao), 12g bạch thược (sao mật), 6g nhân sâm (sao), 6g phục thần, 4g đơn sâm (rửa rượu), 4g mẫu đơn (rửa rượu), 4g a giao (sao phồng), 10g cao quy bản, 15 hạt ngũ vị (sao mật).
- Thực hiện: Các vị thuốc đã qua sơ chế đem cho tất cả vào ấm. Tiến hành sắc trên lửa nhỏ với khoảng 1 lít nước cho đến khi còn phân nửa. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ sắc uống 1 thang.
8. Bài thuốc chữa rút gân và đau sưng tinh hoàn
- Chuẩn bị: 12g đương quy, 10g bạch thược, 4g đơn bì, 4g sài hồ, 4g chi tử (sao đen), 4g độc hoạt, 4g bạch truật (sao mật), 3,2g xuyên khung, 2g ô dược (sao), 2,8g ngô thù (sao mật rượu), 2,8g quất hạch (bỏ vỏ sao), 1,2g tiểu hồi.
- Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm đổ thêm vào 800ml nước. Tiến hành sắc trên bếp đến khi còn 300ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ dùng 1 thang.
9. Bài thuốc chữa gầy yếu, sốt về chiều, thiếu máu
- Chuẩn bị: 20g đương quy, 40g thục địa, 12g nhân sâm, 8g đan sâm, 4g viên chí, 4g táo nhân (sao đen), vài lát gừng tươi.
- Thực hiện: Cho hết nguyên liệu vào ấm sắc chung với khoảng 500ml nước. Khi nước rút còn khoảng 200ml thì tắt bếp. Chia thuốc ra làm 2 lần uống trong ngày, uống khi còn ấm. Liều lượng mỗi ngày chỉ dùng đúng 1 thang.
10. Bài thuốc lương huyết tán tà phương
- Chuẩn bị: 8g đương quy, 12g sinh địa, 6g bạch thược, 4g xuyên khung, 4g đan sâm, 4g mẫu đơn, 4g huyền sâm, 4g sài hồ, 3,2g bạc hà, 2g chích thảo, 3 lát gừng tươi.
- Thực hiện: Tất cả vị thuốc trên đem cho hết vào ấm sắc cùng với 600ml nước. Đến khi lượng nước chỉ còn 300ml là đạt. Chia làm 3 lần uống trong ngày với liêu dùng mỗi ngày chỉ 1 thang. Bài thuốc này giúp chữa cảm mạo, sốt cao, đau mình, nhức đầu, khát nước…
11. Bài thuốc chữa đại tiện táo (dùng cho người huyết hư gầy khô)
- Chuẩn bị: 4g đương quy, 20g sinh địa, 12g bạch thược, 8g xuyên khung, 4g chỉ xác, 4g đại hoàng (tẩm rượu).
- Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm rồi cho thêm 700ml nước. Sắc trên lửa nhỏ đến khi lượng nước chỉ còn phân nửa là đạt. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, dùng với liều lượng 1 thang/ngày.
12. Bài thuốc bổ tỳ vị trị bệnh suy yếu
- Chuẩn bị: 40g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch truật (tẩm sữa sao), 4g nhục thung dung (tẩm rượu nóng), 2g ngưu tất.
- Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm sắc chung với 600ml nước trên lửa nhỏ trong 20 phút. Uống khi thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày.
13. Bài thuốc chữa cảm hàn
- Chuẩn bị: 8g đương quy, 6g bạch thược, 12g sài hồ, 12g trần bì, 4g cam thảo, 3 lát gừng tươi.
- Thực hiện: Cho nguyên liệu vào ấm sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ khoảng 30 phút. Chia lượng nước thuốc thu được thành nhiều lần uống. Dùng với liều lượng 1 thang/ngày.
14. Bài thuốc chưa sốt rét cơn lâu không khỏi kèm theo bị cảm
- Chuẩn bị: 8g đương quy, 8g bạch truật, 8-12g sài hồ, 6g bạch thược, 4g chích thảo.
- Thực hiện: Các vị thuốc cho hết vào ấm và tiến hành sắc chung với 500ml nước chỉ trong 15 phút trên lửa nhỏ. Chia lượng thuốc thu được thành nhiều lần uống, dùng 1 thang/ngày.
15. Bài thuốc chữa nhức đầu, đau mình, mặt đỏ, lưỡi khô
- Chuẩn bị: 12g đương quy, 20g thục địa, 8g chích thảo, 8-12g nhục quế, 8g can khương.
- Thực hiện: Vị thuốc trên đem cho tất cả vào ấm rồi đổ 600ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Tắt bếp khi lượng nước chỉ còn phân nửa. Có thể chia thuốc làm 2 lần uống, dùng 1 thang/ngày.
16. Bài thuốc chữa cảm hàn, sợ rét, nôn ói và chân tay lạnh
- Chuẩn bị: 12g đương quy, 12g ma hoàng, 8g nhân sâm, 20g thục địa, 20g bạch truật, 16g sài hồ, 4g chích thảo, 8g nhục quế, 8g can khương, 3 lát gừng.
- Thực hiện: Tất cả các vị thuốc trên đem cho vào ấm cùng với 1 lít nước. Sắc trên lửa nhỏ trong 15 phút. Dùng như nước lọc thường ngày với liều lượng 1 thang/ngày.
17. Bài thuốc chữa bệnh sốt sợ rét, không ra mồ hôi, nhức đầu đau mình
- Chuẩn bị: 8g đương quy, 8g chích thảo, 8 – 12g ma hoàng, 12g quan quế, 4g trần bì, 3 lát gừng tươi.
- Thực hiện: Vị thuốc trên cho vào ấm sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước đến khi lượng nước chỉ còn 1/3. Chia làm 2 lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm, dùng 1 thang/ngày.
18. Bài thuốc chữa đau tức bụng dưới, xung quanh rốn kéo lên phía hông
- Chuẩn bị: 40g đương quy, 40g nhân sâm, 40g cam thảo phu tử chế, 20g bạch truật, 2g nhục quế.
- Thực hiện: Các dược liệu đã chuẩn bị cho hết vào ấm. Tiến hành sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ chỉ trong 15 phút. Chia lượng nước thuốc thu được thành nhiều lần uống trong ngày. Liều lượng 1 thang/ngày.
19. Bài thuốc chữa cảm mạo phát sốt ở trẻ em
- Chuẩn bị: 4g đương quy, 4g sa sâm, 8g sinh địa, 3,2g bạch thược, 1,6g xuyên khung, 1,2g tiêu khương, 10 sợi cỏ bắc.
- Thực hiện: Các vị thuốc nêu trên cho vào ấm sắc với khoảng 800ml nước trên lửa nhỏ. Tắt bếp khi lượng nước thuốc còn khoảng 300ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng 1 thang/ngày.
20. Bài thuốc chữa chứng đau sóc, tay chân lạnh ở phụ nữ
- Chuẩn bị: 12g đương quy, 12g xuyên khung, 6g hương phụ, 4g thanh bì, 4g long tởm thảo, 4g chỉ xác, 4g chích thảo, 2g tân lang, 2g tiêu khương, 1,2g phụ tử chế.
- Thực hiện: Tất cả vị thuốc trên đem sắc với 500ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 200ml là đạt. Chia làm 2 lần uống trong ngày và dùng với liều 1 thang/ngày.
21. Bài thuốc bổ máu
- Chuẩn bị: 8g đương quy, 6g quế chi, 6g sinh khương, 6g đại táo, 10g bạch thược, 50g đường phèn.
- Thực hiện: Các vị thuốc đem cho vào ấm và tiến hành sắc cùng 600ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 200ml. Thêm đường vào và chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.
22. Bài thuốc chữa mất ngủ, nhức đầu, ngủ hay mê
- Chuẩn bị: 100g đương quy, 40g viễn chí, 40g xương bồ, 60g táo nhân, 60g ngũ vị tử, 80g khởi tử, 40g đởm tinh, 40g thiên trúc hoàng, 40g long cốt, 60g ích trí nhân, 40g chu sa, 80g hồ đào nhục, 60g bá tử nhân.
- Thực hiện: Tất cả các nguyên liệu trên đem tán thành bột mịn. Sau đó thêm mật ong vào và làm thành viên 4g. Mỗi ngày uống 2 lần, 1 viên/lần và duy trì liên tục trong khoảng 15 ngày.
23. Bài thuốc trị chảy máu cam không ngừng
- Chuẩn bị: Đương quy với liều lượng tùy ý.
- Thực hiện: Tiến hành sao khô và tán nhỏ dược liệu. Sử dụng với liều lượng 4g/lần và tần suất 2 – 3 lần/ngày.
24. Bài thuốc chữa viêm quanh khớp vai, đau nhức cánh tay
- Chuẩn bị: 12g đương quy, 10g ngưu tất, 8g nghệ.
- Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm sắc chung với 500ml nước đến khi còn 1 nửa thì ngưng. Chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Liều lượng 1 thâng/ngày. Cần kết hợp với bài tập giơ tay cao lên dần để bệnh nhanh chóng được khắc phục.
25. Bài thuốc chữa trị sa sinh dục
- Chuẩn bị: 10g đương quy, 10g đảng sâm, 10g bạch truật, 8 sài hồ, 12g thăng ma, 6g trần bì, 10g tục đoạn, 10g quất hạch, 4g cam thảo.
- Thực hiện: Các dược liệu trên cho hết vào ấm và sắc với 600ml nước trên lửa nhỏ. Nước thuốc rút xuống còn khoảng 1/3 là đạt. Chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng với liều lượng 1 thang/ngày.
26. Bài thuốc chữa cao huyết áp và các triệu chứng tim mạch
- Chuẩn bị: 31g đương quy, 31g sinh địa, 31g mạch môn, 10g tri mẫu, 31g long đởm, 15,5g lô hội, 31g chi tử, 6g vân mộc hương, 1,5g xạ hương, 31g hoàng liên, 31g hoàng cầm, 31g hoàng bồ, 15,5g đại hoàng, 15,5g hà thủ ô, 31g thạch cao.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem tán thành bột mịn. Tiếp đến cho thêm mật ong vào và làm thành viên khoảng 0,5g. Uống với liều lượng 4 viên/lần, 3 lần/ngày. Nên bổ sưng gừng tươi vào trong khẩu phần ăn mỗi ngày.
27. Bài thuốc chữa tăng huyết áp ở người mắc bệnh thận
- Chuẩn bị: 10g đương quy, 15,5g vỏ trai, 10g sinh địa, 10g đẳng sâm, 15,5g trắc bách, 15,5g táo chua, 15,5g phục linh, 6g vân mộc hương và 3g hoàng liên.
- Thực hiện: Đem tất cả vị thuốc cho hết vào ấm rồi sắc trên lửa nhỏ với 800ml nước. Lượng nước rút còn 300ml là đạt. Chia thuốc làm 3 lần uống trong 3 ngày. Khi uống cần hâm lại cho ấm nóng.
28. Bài thuốc chữa tăng huyết áp ở người bị giãn tim, chóng mặt, ứ trệ máu, khó thở
- Chuẩn bị: 10g đương quy, 10g sinh địa, 6g phục linh, 6g thạch xương bồ, 10g ngũ vị tử, 15g mạch môn, 10g táo chua, 3g chi tử, 10g huyền sâm, 6g cúc hoa, 15g hà thủ ô đỏ, 6g cam thảo, 6g đảng sâm.
- Thực hiện: Các dược liệu trên cho hết vào ấm sắc với 800ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn khoảng 300ml thì ngưng. Uống 1 lần trong ngày và dùng mỗi ngày đúng 1 thang.
29. Bài thuốc trị xuất huyết não do xơ cứng mạch máu kèm liệt nửa người
- Chuẩn bị: 6g đương quy, 15,5g hoàng kỳ, 10g long đởm thảo, 15,5g sinh địa, 6g bạch thược, 10g hạt mơ, 3g hồng hoa, 3g cát cánh, 3g cam thảo, 3g phòng phong.
- Thực hiện: Các nguyên liệu này đem cho hết vào ấm sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ. Đến khi lượng nước chỉ còn khoảng 300ml thì đạt. Chia thuốc làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang. Cần duy trì liên tục và đều đặn trong khoảng 2 – 3 tháng.
30. Bài thuốc chữa suy nhược tâm thần
- Chuẩn bị: 6g đương quy, 6g nhân sâm, 6g bạch truật, 6g phục linh, 6g cam thảo, 6g viễn chí, 6g xà sang, 6g phụ tử chế, 9g toan táo nhân, 9g khởi tử, 9g bạch chỉ.
- Thực hiện: Các vị thuốc đem cho hết vào ấm rồi cho 600ml vào sắc chung trên lửa nhỏ. Đến khi lượng thuốc chỉ còn khoảng 1/3 thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày và mỗi ngày 1 thang duy nhất.
31. Bài thuốc chữa suy nhược tâm thần với triệu chứng chóng mặt, mất trí nhớ, mệt lả
- Chuẩn bị: 20g đương quy, 10g xuyên khung, 15g viên chí, 20g sinh địa, 20g phục linh, 15g tục tùy tử, 15g mạch môn, 20g khởi tử, 20g cúc hoa, 10g hoàng bá, 10g nhân sâm, 25g toan táo nhân, 15g bạch truật.
- Thực hiện: Các nguyên liệu đem sắc chung với 500ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn phân nửa. Chia lượng nước thuốc thu được thành 2 lần uống trong ngày. Dùng với liều lượng 1thang/ngày.
32. Bài thuốc chữa suy nhược tâm thần với biểu hiện trầm cảm
- Chuẩn bị: 25g đương quy, 5g nhân sâm, 15g bạch thược, 15g bạch truật, 25g hoàng kỳ, 15g phục linh, 5g vân móc hương, 7,5g cam thảo, 50g tục tùy tử, 20g toan táo nhân, 7,5g viễn chí, 5g ngũ vị tử.
- Thực hiện: Tiến hành sắc các vị thuốc cùng với 600ml nước trên lửa nhỏ cho đến khi còn 200ml thì ngưng. Chia làm 2 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn ấm nóng. Sử dụng đúng liều lượng 1 thang/ngày.
33. Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh đi kèm các triệu chứng chóng mặt, mất ngủ, nhức đầu
- Chuẩn bị: 50g đương quy, 50g mạch môn, 50g khởi tử, 50g sinh địa, 25g phục linh, 20g viễn chí, 100g toan táo nhân, 25g hạt sen, 20g nhân sâm, 25g huyền sâm, 25g ngũ vị tử, 20g địa liền.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem tán thành bột mịn rồi trộn mật ong vào để làm thành viên hoàn, mỗi viên nặng 15g. Mỗi lần uống 1 viên với nước sôi ấm, ngày uống 2 lần.
34. Bài thuốc chữa bệnh cứng bì
- Chuẩn bị: 3g đương quy, 3g dây đau xương, 3g hoàng kỳ, 3g tần cửu, 3g đào nhân, 3g hồng hoa, 3g bạch truật.
- Thực hiện: Cho hết tất cả nguyên liệu vào ấm và sắc chung với 400ml nước. Sắc trên lửa nhỏ trong khoảng 30 phút. Chia lượng nước thuốc thu được làm 3 lần uống/ngày, dùng 1 thang/ngày.
35. Bài thuốc chữa các bệnh trùng roi
- Chuẩn bị: 19g đương quy, 6g bạch thược, 6g xích thược, 10g đỗ trọng, 10g sinh địa, 3g trần bì, 12g hoạt thạch, 12g bối mẫu, 6g xuyên khung, 500ml rượu trắng 40°.
- Thực hiện: Các vị thuốc đem cho hết vào bình thủy tinh rồi đổ ngập rượu lên và đậy nắp lại. Để nơi thoáng mát trong khoảng 1 tuần là có thể đem ra sử dụng. Uống đúng theo liều lượng 20ml/lần, 2 lần/ngày.
36. Bài thuốc chữa bệnh bạch biến
- Chuẩn bị: 10g đương quy, 16g sinh địa, 10g tri mẫu, 10g xuyên khung, 10g bạch thược, 10g hậu phác, 6g trần bì. Nếu có triệu chứng bạc râu, bạc tóc thì cho thêm 12g đảng sâm và 9g hà thủ ô.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem di tán thành bột mịn và hoàn thành viên khoảng 0,6g. Sử dụng với liều lượng 15 viên/lần, 3 lần/ngày.
37. Bài thuốc chữa lao phổi
- Chuẩn bị: 1g đương quy, 1g sinh địa, 1g nhân sâm, 1g phục linh, 1g bạ mơ, 1g bạch thược, 1g quả táo chua, 1g cam thảo, 1g dầu hạt mơ và 5g ngũ vị tử.
- Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm sắc trên lửa nhỏ với 500ml nước cho đến khi còn 200ml thì ngưng. Chia thuốc làm 2 lần uống trong ngày và uống khi còn ấm nóng. Sử dụng với liều lượng 1thang/ngày.
38. Bài thuốc chữa thiếu máu
- Chuẩn bị: 9g đương quy, 9g sinh địa, 6g bạch thược, 5g xuyên khung.
- Thực hiện: Các vị thuốc này đem cho vào ấm và sắc chung với 400ml trên lửa nhỏ. Mỗi lần uống khoảng 150ml và 2 lần/ngày, dùng liều lượng 1 thang/ngày.
39. Bài thuốc chữa thiếu máu kèm mất ngủ, giảm trí nhớ hay bệnh về niêm mạc
- Chuẩn bị: 50g đương quy, 25g nhân sâm, 25g phục linh, 25g huyền sâm, 25g cát cánh, 25g viễn chí, 200g sinh địa, 50g ngũ vị tử, 50g mạch môn, 50g thiên môn, 50g đan sâm, 50g toan táo nhân, 50g hạt trắc bách.
- Thực hiện: Tất cả các nguyên liệu đem tán thành bột mịn và trộn với mật ong để làm thành viên hoàn khoảng 15g. Mỗi lần chỉ uống 1 viên, ngày uống 2 lần.
40. Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
- Chuẩn bị: 10g đương quy, 10g bạch thược, 3,3g vân mộc hương, 16,5g phụ tử chế, 3,3g đinh hương, 10g gừng.
- Thực hiện: Phụ tử chế đem đun sôi riêng với nước trong 2 giờ rồi cho thêm nước sôi để được 300ml. Thêm các vị thuốc còn lại vào đun sôi trên lửa nhỏ trong 30 phút nữa. Tiến hành lọc qua rây để bỏ bã, không dùng dụng cụ bằng sành hay kim khí. Uống 100ml nước sắc/lần, 3 lần/ngày. Cần lưu ý, trước và sau khi uống thuốc 3 giờ không ăn thức ăn chua và lạnh, trứng gà.
Những lưu ý khi sử dụng đương quy
Để đem lại những lợi ích tối ưu và ngăn ngừa những vấn đề không mong muốn phát sinh, khi sử dụng dược liệu đương quy bạn cần chú ý:
- Tuyệt đối không sử dụng cho các trường hợp đại tiện phân lỏng hay tiêu chảy.
- Có thể kết hợp dùng với rượu để nâng cao tác dụng bổ máu.
- Phần đầu rễ là có tác dụng bổ máu tốt nhất, còn phần cuối có khả năng hoạt huyết. Phần thân của dược liệu có cả tác dụng hoạt huyết và bổ máu. Cần chú ý khi dùng để nhận được kết quả như mong đợi.
- Tránh dùng đương quy với thuốc chống đông máu. Bởi nó tiềm ẩn nguy cơ phát sinh tình trạng chảy máu kéo dài do chống ngưng tập tiểu cầu.
- Tuyệt đối không sử dụng dược liệu cho phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.
- Tránh dùng cho người bệnh tiểu đường, rối loạn máu hay viêm loét đường tiêu hóa.
- Khi dùng kéo dài có thể gặp một số tác dụng phụ như: Kích ứng da, chán ăn, rối loạn cương dương, đầy hơi, huyết áp thấp, rối loạn tiêu hóa…