Sài Đất hay còn được gọi với tên khác là Cúc dại hay húng trám, đây là một loại cây thảo mọc hoang được sử dụng như một loại thảo dược trị bệnh với nhiều công dụng hữu ích.
Chia sẻ công dụng trị bệnh từ thảo dược Sài Đất
Thông tin sơ lược về cây Sài Đất
Sài đất là một loại cây thuộc họ Cúc ( Asteraceae), có tên khoa học là Wedelia chinensis (Osbeck) Merr. Sài đất hay xuất hiện ở những nơi ẩm mát. Ở nước ta, sài đất thường mọc hoang ở ven đường, bờ ruộng hay ven các đồi đất ẩm. Ngoài Việt Nam, Sài đất còn xuất hiện một số quốc gia khác như Ấn Độ hay Malaysia cũng được trồng hoặc thu hái về làm thuốc.
Sài Đất là loại thân thảo, mọc bò dưới đất, chiều dài thân có thể phát triển tới 40 cm. Toàn thân cây có màu xanh, bên ngoài bao phủ bằng một lớp lông trắng. Sài đất có Lá hình bầu dục, có lông ở cả mặt trên và mặt dưới, mọc đối xưng, mép lá hình răng cưa to. Trên lá Sài Đất có nhiều gân, trong đó gân chính mọc ở giữa lá và nổi rõ ở phía mặt dưới. Cây cho ra hoa ở các nách lá hoặc đầu ngọn cành, hoa chứa nhiều cánh màu vàng tươi.
Theo nghiên cứu từ các giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Tuệ Tĩnh Hà Nội cho biết, cây Sài Đất có chứa nhiều hợp chất quý như: Saponin, Tanin, Mucin, Pectin, Lignin, 3,75 % chlorophylle, Cellulose, 1,14 % caroten, 3,75% phytosterol. Ngoài ra, Sài Đất còn chứa các chất khác như tinh dầu, dầu hòa tan, muối vô cơ, hợp chất béo, Wedelolacton.
Sài đất và một số bài thuốc trị bệnh hữu ích
1. Công dụng giảm sốt: Sử dụng 20g – 50 g sài đất tươi. Sau đó mang rửa sạch sài đất rồi giã nát, chắt nước uống. Phần bã lấy đắp vào lòng bàn chân sẽ giúp hạ nhiệt nhanh chóng.
2. Trị cảm cúm: Sử dụng Sài đất, tía tô, kinh giới, cam thảo đất mỗi vị 3 g, mạn kinh 2 g, kim ngân hoa 30 g, gừng tươi 3 lát. Sau đó mang tất cả cho vào ấm, thêm 3 bát nước nấu cạn còn 1 bát. Gạn lấy nước chia đều làm 2 phần uống trong ngày. Dùng mỗi ngày 1 thang cho đến khi khỏi bệnh.
Sài đất hay xuất hiện ở những nơi ẩm mát
3. Chữa rôm sảy, nổi mẩn ngứa cho trẻ nhỏ: Dùng Cây sài đất tươi nấu nước tắm cho trẻ ngày 1 đến 2 lần. Khi tắm lấy phần bã xoa nhẹ lên da để tăng hiệu quả. Cuối cùng lên tắm lại bằng một lượt nước sạch.
4. Chữa khạc ra máu: Sử dụng trắc bá diệp và tử chu thảo mỗi vị 15 g, sài đất 30 g, bách hợp 10 g. Sau đó mang sắc lấy nước đặc uống mỗi ngày 1 thang.
5. Chữa bệnh sốt xuất huyết: Sử dụng Củ ( hoặc lá ) sắn dây, lá trắc bá, củ tóc tiên, kim ngân hoa mỗi loại 20 g, cam thảo đất và hoa hòe mỗi loại 16 g, sài đất 30 g. Sau đó mang hoa hòe đem sao cháy, lá trắc bá sao đen. Đem tất cả sắc uống mỗi ngày 1 thang.
6. Giải độc gan, thanh nhiệt: Sử dụng 100g đến 200 g cây sài đất tươi. Sau đó mang đi rửa và ngâm sài đất với nước muối pha loãng. Sử dụng ăn sống trong bữa ăn để thay thế cho rau.
7. Trị hôi miệng, nhiệt miệng, đau bụng, ăn nhiều nhưng chóng đói: Sử dụng Sài đất, thạch cao, thục địa mỗi vị 16 g, rễ cỏ xước 10 g, thạch môn 12 g. Sau đó mang đi sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia thuốc làm 2 lần uống.
8. Chữa nhiễm trùng phần mềm ngoài da, mụn đầu đinh, viêm khớp, chốc đầu, đau mắt: Sử dụng 20g đến 30g cây sài đất. Sau đó mang tất cả dược liệu đi giã nát đắp vào khu vực tổn thương. Những trường hợp da có biểu hiện mưng mủ thì không nên dùng.
9. Chữa viêm cơ: Sử dụng 50 g sài đất, kim ngân hoa và bồ công anh mỗi loại 20 g, cam thảo đất 16 g. Sử dụng tất cả các vị trên hợp thành một thang, nấu nước đặc uống. Khi dùng nên kết hợp lấy cây sài đất tươi giã nát rồi đắp vào chỗ viêm để nhanh thấy được hiệu quả hơn.
10. Trị bệnh chàm, mụn lở: Sử dụng 15 g kim ngân hoa, 12 g ké đầu ngựa, 30 g sài đất, 10g khúc khắc, 16g cam thảo đất. Sau đó mang tất cả dược liệu mang sắc nước uống kết hợp giã sài đất tươi đắp lên khu vực cần điều trị.
11. Trị sưng viêm tuyến vú: Sử dụng 50 g sài đất, 16 g cam thảo đất, bồ công anh, thông thảo và kim ngân hoa mỗi loại 20 g. Sau đó mang Tất cả đem sắc với 500 ml nước trong khoảng 20 phút. Gạn thuốc chia làm 3 lần uống.
12. Trị ngứa da theo mùa, ngứa do thời tiết hanh khô hoặc do bị eczema, viêm da dị ứng: Sử dụng sài đất, kim ngân hoa mỗi loại 30 g, kinh giới và rau má mỗi loại 15 g, lá khế 10 g. Sau đó đem các vị thuốc đã chuẩn bị nấu với nửa lít nước. Khi nước nguội lấy lau rửa vùng da bị ảnh hưởng.
13. Chữa bệnh nhiễm trùng bàng quang: Sử dụng Bồ công anh và mã đề mỗi loại 20 g, sài đất 30 g, cam thảo đất 16 g. Sau đó mang tất cả dược liệu sắc thuốc chia làm 3 phần uống vào buổi sáng, trưa, tối > Mỗi ngày 1 thang.
14. Trị nổi mẩn ngứa trên da: Sử dụng Sài đất 15 g, kim ngân hoa, ngưu tất, hà thủ ô, sa sâm mỗi vị 12 g, thiên niên kiện 8 g, diệp hạ châu 10 g, cam thảo 4g, thạch cao 6 g. Sử dụng ngày uống 1 thang dưới dạng sắc uống.
15. Chữa mụn nhọt: Sử dụng thổ phục linh và bồ công anh mỗi loại 12 g, sài đất 30 g, ké đầu ngựa và kim ngân hoa mỗi loại 10 g. Sau đó mang sắc lấy nước uống. Phối hợp dùng sài đất nấu nước tắm để mụn nhọt nhanh lành.
16. Chữa bệnh viêm chân răng: Sử dụng 30 g sài đất, 15 g bán liên biên, 10 g huyền sâm. Sau đó kết hợp 3 vị thuốc sắc uống ngày 1 thang
17. Chữa bệnh ung thư môn vị: Thành phần: Sài đất, bạch hoa xà thiệt và bán linh chi tất cả đều 30g. Đem sắc với 5 bát nước, sắc cạn còn 3 chén chia uống làm 3 lần vào buổi sáng, trưa, tối trong ngày.
Sài Đất được áp dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh
18. Ngừa bệnh bạch hầu và bệnh sởi: Sử dụng 30 g cây sài đất khô sau đó mang nấu nước uống, dùng trong 3 ngày liên tục.
19. Hạ huyết áp, trị bệnh ho gà, ho ra máu, viêm amidan, viêm phổi: Sử dụng từ 15g đến 30 g sài đất khô. Sau đó mang sắc sài đất khô uống để cải thiện các triệu chứng bệnh.
20. Trị nổi ban độc ở trẻ em: Sử dụng 6 g sài đất, 2 g thạch cao, 3 con trùn hổ, các vị khác gồm cỏ mực, bạc hà và nhãn lồng mỗi vị 4 g. Sau đó mang tất cả cho vào ấm, đổ 600 ml nước. Nấu cho đến khi nước sôi thì vặn lửa nhỏ liu riu, canh cho thuốc cạn còn khoảng 200 ml thì ngưng. Chia thuốc làm 3 lần uống.
21. Trị viêm gan: Sử dụng nhân trần và sài đất mỗi loại 10 g, kim ngân hoa 5 g. Sau đó mang đi nấu nước uống hàng ngày thay cho trà
Những điểm cần lưu ý khi sử dụng Sài đất
Theo khuyến cáo của các giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược Tuệ Tĩnh Hà Nội cho biết, cây sài đất rất dễ bị nhầm lẫn với cây lỗ cúc địa chình vì vậy cần chú ý nhận biết để không hái nhầm thuốc. Cây lỗ cúc địa thường có lá ngắn hơn, hoa có hình dáng tương tự như sài đất nhưng màu vàng nhạt. Bên cạnh đó, một số trường hợp có thể quá mẫn với thành phần của sài đất.
Bài viết với mục đích chia sẻ kiến thức Y học nói chung và dược liệu Sài Đất nói riêng, nếu có nhu cầu sử dụng để trị bệnh, các bạn đọc nên hỏi y kiến từ các bác sĩ để được tư vấn về liều lượng dụng phù hợp nhất.