Trúng phong là gì?
Chứng “trúng phong” trong y học cổ truyền chia thành 2 thể: Trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng phủ.
Trúng phong kinh lạc: Thường gặp trong co thắt mạch não, nhồi máu não và xuất huyết não mức độ nhẹ. Biểu hiện liệt nửa người không có hôn mê, liệt mặt, thoáng mất ý thức, hoa mắt, chóng mặt…
Trúng phong tạng phủ: Thường gặp trong xuất huyết não, nhồi máu não ổ lớn, có hôn mê… Sau khi được điều trị tích cực và kịp thời, di chứng trúng phong: chủ yếu là bán thân bất toại, thượng hạ chi của bán thân bên trái hoặc bên phải tê dại, không cử động được hoặc giảm khả năng vận động, mất cảm giác đau, tay không còn cầm nắm được, chân không đi lại được.
Bệnh xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh nên gọi là “Trúng phong” hay “Thốt trúng”. Y học hiện đại gọi là đột quỵ, xuất huyết não với 3 dấu hiệu: không cười được, không nói hoặc nói ngọng, nói không tròn tiếng, không giơ tay lên được… Hiệp hội Đột quỵ Anh còn đề ra dấu hiệu thứ 4 là lưỡi bị co lại không chuyển đều về 2 phía mà chỉ 1 bên khi yêu cầu thè lưỡi và đảo lưỡi… Để giúp người bệnh trở lại hòa nhập cuộc sống cộng đồng, tự cứu mình và không bị di chứng, người bệnh cầnđược trị liệu bằng phương pháp châm cứu, tập luyện phục hồi chức năng.
Xoa bóp bấm huyệt và tập luyện
Xoa bóp bấm huyệt và tập luyện là biện pháp không thể thiếu khi chữa di chứng trúng phong, đặc biệt đối với tình trạng bán thân bất toại trong giai đoạn phục hồi di chứng. Có một số điều những người trong gia đình có thể học những kỹ năng cần thiết để chăm sóc hàng ngày và hỗ trợ người bệnh tại nhà. Xoa bóp vùng đầu mặt, lưng và tay chân, trọng tâm là bên liệt. Tiến hành cho bệnh nhân tập sớm từ thụ động đến chủ động tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
Đề phòng tai biến tái phát cần tuân thủ điều trị, theo dõi sức khỏe định kỳ; Kiểm soát yếu tố nguy cơ. Phòng tránh các yếu tố bất lợi: nóng, lạnh đột ngột, gắng sức, stress… Tập luyện là một nội dung rất quan trọng trong phục hồi chức năng sau tai biến.
Điều trị bằng phương pháp châm cứu
Huyệt ở tay: Kiên ngung, Kiên tỉnh, Tý nhu, Khúc trì, Hợp cốc, Bát tà, Nội quan…
Huyệt ở chân: Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Túc tam lý, Phong long, Tam âm giao, Giải khê, Thái xung, Hành gian, Bát phong…
Huyệt ở vùng đầu mặt cổ: Bách hội, Hạ quan, Giáp xa, Địa thương, Thượng liêm tuyền, Thiên đột…
Điện châm: Quá trình thực hiện bệnh nhân nằm ngửa hoặc nằm nghiêng.
Mỗi ngày châm 1 lần, thời gian lưu kim: 25 – 30 phút.
Liệu trình điều trị: Từ 30 – 45 lần châm, tuỳ theo mức độ bệnh, sau đó có thể nhắc lại một số liệu trình tiếp theo.
Thủy châm: Huyệt Giáp tích tương ứng với chi liệt, Kiên ngung, Thủ tam lý, Phong thị, Túc tam lý, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Giải khê.
Để thủy châm vào một số huyệt: sử dụng vitamin B1, B6, B12 liều cao, các thuốc tăng cường tuần hoàn não, tăng cường dinh dưỡng thần kinh để hỗ trợ điều trị.
Nguồn: Sức khỏe & Đời sống