Logo

Những bài thuốc lý huyết

Lượt xem: 1.322 Ngày đăng: 08/05/2020

Thuốc lý huyết là những bài thuốc gồm những vị thuốc có tác dụng hoạt huyết khu ứ, hoặc chỉ huyết, có tác dụng tiêu tán huyết ứ, tăng cường huyết mạch lưu thông hoặc cầm máu, chủ yếu trị những bệnh về huyết.

Bệnh về huyết bao gồm nhiều mặt: Huyết ứ, xuất huyết, huyết hư.

Huyết ứ dùng phép Hoạt huyết.

Xuất huyết dùng phép Chỉ huyết.

Huyết hư dùng phép Bổ huyết.

(Trong phần này chỉ đề cập 2 phép Hoạt huyết và Chỉ huyết còn Bổ huyết sẽ nói trong phần thuốc Bổ)

Những bài thuốc hoạt huyết thường dùng kèm theo thuốc Hành khí theo nguyên tắc: “Khí hành – huyết hành”.

Thuốc cầm máu cũng thường hay dùng thuốc hoạt huyết kèm theo vì huyết ứ cũng có thể sinh ra chảy máu.

A. BÀI THUỐC HOẠT HUYẾT

Bài thuốc Hoạt huyết chữa chứng xuất huyết, huyết ứ do nguyên nhân khác nhau mà hội chứng ứ huyết, xuất huyết có khác nhau. Ví dụ trong bệnh nhiễm sốt cao, bứt rứt, bụng dưới đầy đau, tiểu tiện không lợi, đại tiện phân màu đen gọi là chứng xuất huyết hoặc bị trúng phong do khí hư huyết trệ, kinh mạch không thông, xuất hiện bán thân bất toại hoặc phụ nữ bế kinh, bụng dưới đầy trướng đau, có hòn cục (khối u), có lúc có sốt hoặc rét, âm đạo xuất huyết, sắc thâm tím hoặc xuất huyết nhiều, hoặc do ngã, va chạm gây tổn thương ứ huyết ở nội tạng, ngực sườn đau tức.

Tùy tình hình bệnh lý khác nhau mà dùng các bài thuốc hoạt huyết, khu ứ thích hợp.

Những vị thuốc khu ứ thường dùng: Đại hoàng, Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xích thược, Đơn bì, Đơn sâm, Uất kim, Diên hồ sách …

Bài thuốc thường dùng có: Đào nhân thừa khí thang, Huyết phủ trục ứ thang, Ôn kinh thang, Sinh hóa thang, Cung ngoại dựng phương.

B. BÀI THUỐC CHỈ HUYẾT

Bài thuốc Chỉ huyết dùng để chữa các chứng xuất huyết.

Theo Y học cổ truyền xuất huyết có thể do huyết nhiệt lộng hành hoặc do dương khí hư không giữ được huyết sinh ra các chứng thổ huyết, nục huyết, tiện huyết hoặc băng lậu.

Bài thuốc chỉ huyết thường gồm các vị thuốc có tác dụng cầm máu như Trắc bá diệp (sao), Đại kế, Tiểu kế, Hoa hòe, Bồ hoàng, Ngãi diệp, Nhọ nồi …

 

BÀI THUỐC HOẠT HUYẾT

Bài thuốc Hoạt huyết chữa chứng xuất huyết, huyết ứ do nguyên nhân khác nhau mà hội chứng ứ huyết, xuất huyết có khác nhau. Ví dụ trong bệnh nhiễm sốt cao, bứt rứt, bụng dưới đầy đau, tiểu tiện không lợi, đại tiện phân màu đen gọi là chứng xuất huyết hoặc bị trúng phong do khí hư huyết trệ, kinh mạch không thông, xuất hiện bán thân bất toại hoặc phụ nữ bế kinh, bụng dưới đầy trướng đau, có hòn cục (khối u), có lúc có sốt hoặc rét, âm đạo xuất huyết, sắc thâm tím hoặc xuất huyết nhiều, hoặc do ngã, va chạm gây tổn thương ứ huyết ở nội tạng, ngực sườn đau tức.

Tùy tình hình bệnh lý khác nhau mà dùng các bài thuốc hoạt huyết, khu ứ thích hợp.

Những vị thuốc khu ứ thường dùng: Đại hoàng, Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xích thược, Đơn bì, Đơn sâm, Uất kim, Diên hồ sách …

Bài thuốc thường dùng có:

        Đào nhân thừa khí thang

        Huyết phủ trục ứ thang

        Ôn kinh thang

        Sinh hóa thang

        Cung ngoại dựng phương. 

ĐÀO NHÂN THỪA KHÍ THANG
(Thương hàn luận)

Thành phần:

Đào nhân 12 – 16g

Quế chi 4 – 8g

Mang tiêu 4 – 8g

Đại hoàng 6 – 12g

Chích thảo 4 – 8g

Cách dùng: sắc nước uống, 1 thang chia 3 lần trong ngày.

Tác dụng: Hoạt huyết, trục ứ.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc này chủ yếu trị chứng huyết ứ súc kết ở hạ tiêu, triệu chứng thường thấy là bụng dưới đầy đau, đại tiện phân sắc đen mà tiểu tiện bình thường.

Trong bài:

Đào nhân: hoạt huyết, phá ứ là chủ dược.

Đại hoàng: thanh nhiệt tiêu tích qua đường đại tiện (công hạ).

Quế chi: thông huyết mạch.

Mang tiêu: nhuyễn kiên, tán kết phối hợp với Đào nhân, Đại hoàng có tác dụng công hạ.

Chích thảo: điều hòa các vị thuốc.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc này chủ yếu trị chứng huyết ứ nội kết ở hạ tiêu, hoặc sau tổn thương do ngã va chạm gây nên huyết ứ bên trong, đại tiện táo bón phân đen, bụng dưới đau nhói, mồm khát, phát sốt, mạch sác, gia Xích thược, Tam thất để tăng cường hoạt huyết, khu ứ.

1.     Bài thuốc dùng chữa chứng đau kinh, kinh nguyệt không đều có thể gia thêm Đương quy, Hồng hoa, Hương phụ chế để điều kinh hoạt huyết.                    -170-

2.     Trường hợp sau khi đẻ bụng dưới đau nhói gia Bồ hoàng, Ngũ linh chi để hoạt huyết giảm đau.

3.     Trường hợp chảy máu cam hoặc nôn ra máu đen (nhiệt lộng huyết hành) ngực tức khó chịu, gia Sinh địa, Mao căn, Nhọ nồi để lương huyết chỉ huyết, có thể dùng bài này trong trường hợp phụ nữ sau khi đẻ sót nhau, thai ở tử cung xuất huyết khó cầm.

4.     Có báo cáo lâm sàng dùng bài thuốc này kết hợp bài “Mẫu đơn bì thang” gồm: Quy vĩ, Xích thược, Đơn bì, Diên hồ sách, Nhục quế, Xuyên Ngưu tất, Tam lăng, Nga truật, Hương phụ, Cam thảo. Trị có thai ngoài tử cung có kết quả tốt.

Phụ phương:

HẠ Ứ HUYẾT THANG

(Kim quỹ yếu lược)

Thành phần:

Đại hoàng 8 – 12g

Đào nhân 8 – 12g

Cách dùng: sắc nước uống với rượu.

Tác dụng: Công hạ huyết ứ.

Chủ trị: Chứng phụ nữ đau do huyết ứ nội kết sau lúc đẻ hoặc tắt kinh. 

QUẾ CHI PHỤC LINH HOÀN
(Kim quỹ yếu lược)

Thành phần:

Quế chi

Phục linh

Đơn bì

Đào nhân

(Lượng bằng nhau).

Cách dùng: Tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 2 – 5g, ngày 2 – 3 lần.

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, tiêu kết.

Chủ trị: Các chứng phụ nữ đau bụng dưới có hòn cục, ấn đau hoặc phụ nữ kinh nguyệt ít, tắt kinh bụng đầy đau, hoặc trường hợp đẻ khó, thai chết lưu.  

HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ THANG
(Y lâm cải thác)

Thành phần:

Đương quy 12 – 16g

Đào nhân 8 – 16g

Chỉ xác 6 – 8g

Sài hồ 8 – 12g

Cát cánh 6 – 8g

Xuyên Ngưu tất 6 – 12g

Sinh Đại hoàng 12 – 16g

Hồng hoa 6 – 12g

Xích thược 8 – 12g

Xuyên khung 6 – 8g

Cam thảo 4g

Cách dùng: sắc nước uống, ngày chia 2 lần.

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thống.

Giải thích bài thuốc:

Chủ trị: Bài này chủ trị chứng đau tức ngực do huyết ứ khí trệ.

Trong bài:

Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa: hoạt huyết hóa ứ là chủ dược.

Xuyên khung, Xích thược: hoạt huyết hóa ứ.

Sinh địa phối hợp Đương qui dưỡng huyết hòa âm.

Ngưu tất: hoạt huyết, thông mạch hoạt lạc.

Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.

Ứng dụng lâm sàng:

1.     Thường dùng trị các bệnh tim mạch như đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, xơ cứng động mạch vành, co thắt động mạch vành .

2.     Trường hợp mất ngủ gia Thục Táo nhân, suy nhược khí hư gia Đảng sâm để bổ trung ích khí. Dương hư bỏ Sài hồ gia Thục phụ tử, Quế chi để ôn tâm dương.

3.     Trường hợp hạ sườn phải đau có khối u gia Uất kim, Đơn sâm để hoạt huyết tiêu tích. Trường hợp tức ngực nặng gia Xuyên khung, Hồng hoa tăng liều thêm Đơn sâm.

4.     Trên lâm sàng có tác giả dùng chữa chứng đau đầu kéo dài, huyết áp cao, chóng mặt đau đầu, đau thần kinh liên sườn, đau lưng sau đẻ do huyết ứ khí trệ có kết quả tốt

THÔNG KHIẾU HOẠT HUYẾT THANG
(Y lâm cải thác)

Thành phần:

Xích thược 8g                         

Xuyên khung 8g

Đào nhân 12g

Hồng hoa 12g

Củ hành già (cắt vụn) 3 củ

Sinh khương 12g

Xạ hương (Xung phục) 10 – 12g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Hoạt huyết thông khiếu.

Chủ trị: Huyết ứ ở đầu mặt như chứng điếc giảm thính lực, chứng mũi đỏ. 

CÁCH HẠ TRỤC Ứ THANG
(Y lâm cải thác)

Thành phần:

Ngũ linh chi (sao) 12g

Đương quy 12g

Xuyên khung 8g

Đào nhân 12g

Đơn bì 8 – 12g

Xích thược 10g

Ô dược 6 – 8g

Diên hồ sách 4 – 6g

Cam thảo 6 – 12g

Hương phụ 6 – 8g

Hồng hoa 6 – 10g

Chỉ xác 6 – 8g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thống.

Chủ trị: Chứng huyết ứ dưới cơ hoành hoặc hình thành khối u đau.

Trường hợp xơ gan hoặc gan lách to dùng bài này có kết quả nhất định. 

THIẾU PHÚC TRỤC Ứ THANG
(Y lâm cải thác)

Thành phần:

Tiểu hồi hương 7 quả

Can khương sao 2 sao

Diên hồ sách 4g

Một dược 4g

Đương qui 12g

Xuyên khung 4g

Nhục quế 4g

Xích thược 8g

Bồ hoàng 12g

Ngũ linh chi sao 8g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, ôn kinh chỉ thống.

Chủ trị: Chứng bụng dưới đau do huyết ứ có hòn cục hoặc không có cục, hoặc có kinh dưới đầy, lưng đau, kinh nguyệt không đều, sắc kinh tím đen hoặc có cục. 

THÂN THỐNG TRỤC Ứ THANG
(Y lâm cải thác)

Thành phần:

Tần giao 6 – 12g

Xuyên khung 8g

Đào nhân 12g

Hồng hoa 6 – 12g

Cam thảo 4 – 6g

Khương hoạt 4 – 8g

Một dược 4 -8g

Đương quy 12g

Ngũ linh chi (sao) 8g

Hương nhu 4 – 8g

Xuyên Ngưu tất 12g

Địa long 4 – 8g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tý chỉ thống.

Chủ trị: chứng đau vai, đau lưng, đau chân hoặc đau toàn thân kéo dài khó khỏi.

Trường hợp có hơi sốt gia Thương truật, Hoàng bá. Đau lâu ngày cơ thể hư nhược gia Hoàng kỳ, Đảng sâm.

PHỤC NGUYÊN HOẠT HUYẾT THANG
(Y học phát minh)

Thành phần:

Sài hồ 12 – 20g

Qua lâu căn 12g

Đương quy 12g

Hồng hoa 8 – 12g

Cam thảo 8 – 12g

Xuyên Sơn giáp 8 – 12g

Đại hoàng (ngâm rượu) 4 – 12g

Đào nhân (ngâm rượu sao) 8 – 16g

Cách dùng: sắc với nước và rượu (tỉ lệ rượu 1/3) uống ấm, lúc bụng đói, chia 2 lần trong ngày. Hết đau ngưng uống.

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, sơ can thông lạc.

Giải thích bài thuốc:

Đương quy vào kinh Can dưỡng huyết, hoạt huyết, chỉ thống là chủ dược.

Sài hồ: sơ can hành khí.

Đại hoàng dùng rượu sao chế kết hợp với Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên sơn giáp có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, thông kinh chỉ thống.

Qua lâu căn có tác dụng tiêu ứ huyết.

Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.

Các vị thuốc hợp lại có tác dụng hành khí hoạt huyết, sơ can khu ứ làm cho ứ huyết tiêu thì huyết mới sinh nên có tên gọi là PHÚC NGUYÊN.

Ứng dụng lâm sàng:

1.     Bài thuốc chủ yếu chữa các chứng sang chấn tổn thương gây ứ huyết ở ngực sườn.

2.     Có thể dùng chữa có hiệu quả các chấn thương phần mềm, đau dây thần kinh liên sườn hoặc trong trường hợp áp xe gan. 

THẤT LY TÁN
(Lương phương tập dịch)

Thành phần:

Huyết kiệt 400g

Nhũ hương 60g

Xạ hương 12g

Băng phiến 12g

Một dược 60g

Hồng hoa 60g

Chu sa 48g

Nhị trà 80 – 160g

Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 0,2 – 1g. Ngày từ 1 – 2 lần, uống với rượu nóng hoặc nước nóng có thể tẩm rượu đắp ngoài.

Tác dụng: Hoạt huyết tán ứ, cầm huyết, chỉ thống.

Chủ trị: Chứng sang chấn phần mềm, gãy xương, huyết ứ gây đau nhức.

Chú ý: Phụ nữ có thai không dùng. 

BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG
(Y lâm cải thác)

Thành phần:

Sinh Hoàng kỳ 40 – 160g

Xích thược 6 – 8g

Đào nhân 4 – 8g

Đương quy vĩ 8 – 12g

Địa long 4g

Xuyên khung 8g

Hồng hoa 4 – 8g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Bổ khí, hoạt huyết, thông lạc.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc này chủ yếu chữa di chứng trúng phong, khí hư huyết trệ, mạch lạc không thông gây nên “bán thân bất toại”, nói khó, miệng mắt méo xệch.

Phép trị chủ yếu là bổ khí, hoạt huyết, thông lạc.

bài:

Hoàng kỳ dùng sống lượng nhiều có tác dụng đại bổ nguyên khí là chủ dược.

Đương quy vĩ, Xuyên khung, Xích thược: hoạt huyết hòa vinh.

Đào nhân, Hồng hoa, Địa long: hóa ứ thông lạc, khí huyết được lưu thông, phần cơ thể bị bệnh được hồi phục.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc này chữa di chứng trúng phong, tai biến mạch máu não.

Chú ý dùng lượng nhiều để bổ nguyên khí, các vị thuốc hoạt huyết không nên dùng nhiều.

1.     Trường hợp lâu ngày cơ teo nên chú ý dùng thuốc bổ huyết dưỡng cân như Đương quy, Thục địa, Miết giáp, Bạch cương tàm để dưỡng huyết, cường tráng cơ thể.

2.     Trường hợp cơ thể hư hàn gia Thục phụ tử để ôn dương tán hàn, nếu tỳ vị hư nhược gia Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí kiện tỳ.

3.     Nếu đàm nhiều gia Chế Bán hạ, Bối mẫu, Gừng để hóa đàm.

4.     Nếu nói khó, tinh thần không tỉnh táo gia Viễn chí, Thạch xương bồ để khai khiếu hóa đờm. 

ÔN KINH THANG
(Kim quỹ yếu lược)

Thành phần:

Ngô thù du 6 – 12g

Xuyên khung 8 – 12g

Xích thược 8 – 12g

A giao 8 – 12g

Sinh khương 8 – 12g

Bán hạ chế 6 – 12g

Đương quy 12g

Đảng sâm 12g

Quế chi 4 – 8g

Đơn bì 8 – 12g

Mạch môn 12g

Chích thảo 4g

Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày.

Tác dụng: Ôn kinh dưỡng huyết, hoạt huyết điều kinh.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc chủ yếu trị chứng huyết ứ, 2 mạch Xung, Nhâm hư hàn, kinh nguyệt không đều hoặc lâu ngày không có con. Tên bài thuốc là Ôn kinh nói lên tác dụng chính của bài là ôn dưỡng huyết mạch là cho huyết ấm dễ lưu thông và sẽ không còn ứ huyết.

Trong bài:

Ngô thù du, Quế chi: ôn kinh tán hàn.

Đương quy, Xuyên khung: dưỡng huyết kiêm hoạt huyết, khu ứ đều là chủ dược.

A giao, Thược dược, Mạch môn hợp với Đương quy để dưỡng huyết, hoạt huyết.

Đảng sâm: ích khí sinh huyết.

Đơn bì: hoạt huyết, khu ứ.

Bán hạ, Khương Thảo hợp với Đảng sâm để bổ trung khí kiện tỳ vị.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc trên lâm sàng được dùng chữa chứng kinh nguyệt không đều, đau kinh do Xung, Nhâm hư hàn.

1.     Nếu bụng dưới đau nặng nhiều bỏ Đơn bì, Mạch môn gia Tiểu hồi hương, Ngãi diệp sao để tán hàn chỉ thống.

2.     Nếu khí trệ gia Chế Hương phụ, Ô dược.

3.     Trường hợp rong kinh kéo dài sắc nhợt bỏ Đơn bì gia Bào khương, Ngãi diệp sao, Nhọ nồi sao, Thục địa để ôn kinh bổ huyết cầm máu.

4.     Nếu khí hư nặng bỏ Đơn bì, Xuyên khung, Ngô thù gia Hoàng kỳ để ích khí.

5.     Bài này cũng có thể dùng chữa chứng xuất huyết tử cung cơ năng có kết quả tốt. 

THẤT TIẾU TÁN
(Hòa tễ cục phương)

Thành phần:

Ngũ linh chi

Bồ hoàng

(Lượng bằng nhau).

Cách dùng: Thuốc tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 8 – 12g, dùng bao vải bọc thuốc sắc nước uống chia 2 lần trong ngày, hoặc sắc với lượng dấm và nước bằng nhau để uống.

Tác dụng: Hoạt huyết tán ứ, tán kết chỉ thống.

Giải thích bài thuốc:

Ngũ linh chi dùng sống có tác dụng thông lợi huyết mạch, hành huyết chỉ thống.

Sinh Bồ hoàng phá huyết chỉ thống gia thêm dấm có tác dụng giảm bớt tính tanh táo của Ngũ linh chi và tăng thêm tính tán ứ, chỉ thống.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc thường dùng để hoạt huyết hóa ứ chỉ thống, những trường hợp bụng dưới đau do huyết ứ tích trệ, đau kinh, tắt kinh, đau bụng sau khi đẻ… đều dùng được. Thường dùng bài này gia thêm các vị Đơn sâm, Xích thược để tăng tác dụng hoạt huyết, nếu đau nhiều gia Nhũ hương, Một dược. Nếu huyết ứ do hư hàn gia Đương quy, Xuyên khung, Ngãi diệp để bổ huyết, hoạt huyết, tán hàn.

1.     Trường hợp khí trệ gia Thanh bì, Hương phụ, Tiểu hồi để hành khí tiêu trệ.

2.     Trường hợp kèm huyết hư gia Tứ vật thang để dưỡng huyết.

3.     Bài thuốc có thể dùng trị các chứng đau tức ngực do thiếu máu cơ tim hoặc co thắt động mạch vành, đau bao tử thuộc huyết ứ trệ đều có kết quả nhất định.

4.     Có báo cáo dùng thuốc này hợp với bài Giao Ngãi Tứ vật thang bỏ Cam thảo (trong đó Ngũ linh chi 16 – 20g, Bồ hoàng 16 – 20g, bài Tứ vật trọng dụng Sinh địa hoàng) kết hợp với thuốc kháng sinh trị có thai ngoài tử cung có kết quả tốt.

5.     Có trường hợp dùng bài này gia Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Uất kim trị chứng đau co thắt động mạch vành có kết quả. 

SINH HÓA THANG
(Cảnh Nhạc toàn thư)

Thành phần:

Đương quy 32g

Đào nhân 12g

Xuyên khung 12g

Chích thảo 2g

Bào khương 2g

Cách dùng: sắc nước uống hoặc cho thêm ít rượu sắc.

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, ôn kinh chỉ thống.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc được dùng chữa chứng huyết hư, ứ trệ sau đẻ, bụng dưới đau do hàn. Trong bài:

Đương quy liều cao có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, hóa ứ, sinh tân là chủ dược.

Xuyên khung, Đào nhân: hoạt huyết hóa ứ.

Bào khương: ôn kinh, chỉ thống.

Chích thảo: điều hòa các vị thuốc.

Dùng Rượu để gia tăng tác dụng hoạt huyết, tiêu ứ.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc được dùng cho sản phụ sau khi đẻ, máu xấu không ra hết, đau bụng, vì bài thuốc tính ôn cho nên dùng thích hợp với chứng hư hàn.

1.     Trường hợp có cục ứ huyết đau bụng nhiều gia Bồ hoàng, Ngũ linh chi, Diên hồ sách để hóa ứ, chỉ thống.

2.     Trường hợp hư hàn gia Nhục quế để ôn kinh tán hàn.

3.     Nếu huyết ứ sinh nhiệt gia Đơn sâm, Xích thược để thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết hóa ứ.

Bài này dùng cho sản phụ sau khi sinh đẻ, có tác dụng làm giảm đau bụng do co bóp tử cung đồng thời có tác dụng kích thích tăng sữa cho người mẹ. 

ĐÀO HỒNG TỨ VẬT THANG
(Y tông kim giám)

        Thành phần:

Đương quy 12g

Xuyên khung 6 – 12g

Sinh địa 12 – 20g

Xích thược 8 – 12g

Đào nhân 8 – 12g

Hồng hoa 4 – 12g

Cách dùng: sắc nước uống, ngày một thang chia 2 lần.

Tác dụng: Hoạt huyết, điều kinh.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc này là bài Tứ vật thang gia Đào nhân, Hồng hoa.

Trong bài:

Đương quy, Sinh địa: dưỡng huyết, bổ huyết.

Xích thược, Xuyên khung phối hợp với Đào nhân, Hồng hoa để phá huyết ứ, đó là bài thuốc căn bản để hoạt huyết, điều kinh.

Ứng dụng lâm sàng:

Là bài thuốc căn bản để hoạt huyết điều kinh chữa chứng rối loạn kinh nguyệt, đau kinh, trên lâm sàng hay gia giảm liều dùng.

1.     Trường hợp huyết nhiệt gia Đơn bì, Liên kiều, Địa cốt bì.

2.     Nếu đau bụng gia Diên hồ sách, Hương phụ chế, Thanh bì để hành khí hoạt huyết.

BÀI THUỐC CHỈ HUYẾT

 

Bài thuốc Chỉ huyết dùng để chữa các chứng xuất huyết.

Theo Y học cổ truyền xuất huyết có thể do huyết nhiệt lộng hành hoặc do dương khí hư không giữ được huyết sinh ra các chứng thổ huyết, nục huyết, tiện huyết hoặc băng lậu.

Bài thuốc chỉ huyết thường gồm các vị thuốc có tác dụng cầm máu như:

Trắc bá diệp (sao), Đại kế, Tiểu kế, Hoa hòe, Bồ hoàng, Ngãi diệp, Nhọ nồi …

Bài thuốc thường dùng có:

        Hoàng thổ thang

        Hòe hoa tán

        Tứ sinh hoàn

        Thập khôi tán

        Tiểu kế ẩm tử. 

HOÀNG THỔ THANG
(Kim quỹ yếu lược)

Thành phần:

Đất lòng bếp 40g

Thục phụ tử 4 – 12g

Hoàng cầm 12g

Cam thảo 6 – 8g

Bạch truật 12g

A giao 12g

Can địa hoàng 12g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Ôn dương kiện tỳ, dưỡng huyết, chỉ huyết.

Giải thích bài thuốc:

Trong bài:

Phục long can (Đất lòng bếp), Hoàng thổ (Táo tâm): ôn trung, sáp tràng, chỉ huyết là chủ dược.

Bạch truật, Phụ tử: ôn dương, kiện tỳ.

Địa hoàng, A giao: dưỡng huyết, chỉ huyết.

Hoàng cầm: tính hàn đắng làm cho thang thuốc bớt ôn táo.

Cam thảo: điều trung.

Các vị thuốc cùng dùng có tác dụng ôn dương kiện tỳ, dưỡng huyết, chỉ huyết.

Ứng dụng lâm sàng:

Trên lâm sàng bài thuốc thường được dùng để chữa các chứng nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện có máu hoặc phụ nữ rong kinh do tỳ khí hư hàn.

1.     Trường hợp bệnh nhân ăn kém có thể bỏ A giao dùng Cáp phấn sao hoặc Hải phiêu tiêu sao.

2.     Trường hợp khí hư gia Đảng sâm để ích khí, nhiếp huyết.

3.     Tim hồi hộp bỏ Hoàng cầm gia Long nhãn nhục, Toan táo nhân để dưỡng tâm an thần.

4.     Lúc chảy máu nhiều gia các vị Tam thất, Bạch cập, Hoa hòe, Nhọ nồi.

Bài thuốc thường được dùng chữa xuất huyết do viêm loét dạ dày, viêm loét hành tá tràng, viêm trực tràng xuất huyết, viêm đại tràng mạn, có hội chứng tỳ vị hư hàn, có kết quả nhất định. 

HOA HÒE TÁN
(Bản sự phương)

Thành phần:

Hoa Hòe sao 12g

Kinh giới tuệ (sao đen) 12g

Trắc bá diệp sao 12g

Chỉ xác sao 12g

Cách dùng: Tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần uống 8g với nước sôi nguội hoặc nước cơm.

Có thể dùng làm thuốc thang tùy bệnh tình gia giảm kết hợp với các vị thuốc khác.

Tác dụng: Thanh tràng, chỉ huyết, sơ phong hành khí.

Giải thích bài thuốc:

Hoa Hòe thang chủ yếu trị chứng Trường phong tạng độc (đại tiện ra máu đỏ đen) do phong nhiệt hoặc thấp nhiệt ứ trệ tại huyết phần của trường vị gây nên.

Trong bài:

Hoa hòe: thanh thấp nhiệt, lương huyết, chỉ huyết là chủ dược.

Trắc bá diệp: lương huyết, chỉ huyết.

Kinh giới tuệ: lý huyết sơ phong.

Chỉ xác: hành khí để thông lợi đại tràng.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc trên lâm sàng thường chữa chứng đại tiện phân bầm đen hoặc có máu cục thâm đen.

1.     Trường hợp nhiệt thịnh gia Hoàng bá, Hoàng liên để thanh lợi nhiệt, ra máu nhiều gia thêm Địa du, Nhọ nồi bớt Kinh giới.

2.     Trường hợp khí hư hoặc huyết hư cần gia thêm thuốc bổ khí, bổ huyết. 

XÍCH TIỂU ĐẬU ĐƯƠNG QUY TÁN
(Kim quỹ yếu lược)

Thành phần:

Xích tiểu đậu

Đương quy

(Lượng bằng nhau).

Cách dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 8 – 12g với nước sôi nguội hoặc gia thêm giấm.

Tác dụng: Hòa huyết, trừ thấp.

Chữa trị: Chứng đại tiện ra máu sau phân, hoặc trong phân có máu. 

TỨ SINH HOÀN
(Phụ nhân lương phương)

Thành phần:

Lá Sen tươi 12g

Ngãi diệp tươi 12g

Trắc bá tươi 12g

Địa hoàng tươi 12g

Cách dùng: Tất cả giã nát làm thành hoàn.

Có thể giã lấy nước uống hoặc làm thang sắc uống.

Tác dụng: Lương huyết, chỉ huyết.

Giải thích bài thuốc:

Bài thuốc này chủ yếu trị chứng nôn ra máu, chảy máu cam, ho ra máu do nhiệt. Trong bài:

Trắc bá diệp: thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết.

Sinh địa tươi: lương huyết, dưỡng âm.

Lá Sen tươi: chỉ huyết tán ứ.

Ngãi diệp tươi: tính ôn có tác dụng chỉ huyết và làm giảm bớt tính

mát lạnh của 3 vị thuốc trên.

Bài thuốc dùng tươi có thể tăng thêm tác dụng lương huyết chỉ huyết.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc thường được dùng để chữa các chứng sốt cao kèm theo chảy máu cam, nôn ra máu, mồm họng khô lưỡi đỏ.

1.     Nếu không có vị trên có thể thay bằng các vị Ngẫu tiết tươi, Mao căn tươi, Hạn liên thảo tươi, Tiểu kế tươi.

2.     Trường hợp hư hàn xuất huyết không dùng. 

THẬP KHÔI TÁN
(Thập dược thần thư)

Thành phần:

Đại kế

Tiểu kế

Hà diệp

Trắc bá diệp

Mao căn

Tây thảo căn

Đại hoàng

Sơn chi tử

Thông lư bì

Đơn bì

(Lượng bằng nhau).

Cách dùng: Tất cả thuốc sao đen tồn tính, tán thành bột (theo Cổ phương bọc vào giấy khử thổ 1 đêm), mỗi lần uống 4 – 12g với nước ngó sen hoặc nước mực tàu.

Tác dụng: Lương huyết, thu liễm, chỉ huyết.

Giải thích bài thuốc:

Là bài thuốc thường dùng để chỉ huyết.

Trong bài:

Đại tiểu kế, Tây thảo căn, Trắc bá diệp, Mao căn, Sơn chi tử đều có tác dụng lương huyết, chỉ huyết.

Tông lư bì: thu liễm, chỉ huyết.

Hà diệp (lá sen) tán ứ chỉ huyết.

Đơn bì: lương huyết tán ứ.

Đại hoàng: tả nhiệt hóa ứ.

Các vị thuốc sao thành than thì tác dụng chủ yếu là liễm huyết, chỉ huyết, dùng trong trường hợp cấp cứu.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài này có thể dùng chữa các chứng xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết hô hấp do huyết nhiệt cấp tính, có thể dùng thuốc thang sắc uống.

1.     Trường hợp chảy máu cam có thể thổi vào hoặc nhét thuốc vào mũi để cầm máu.

2.     Trường hợp tổn thương ngoài da chảy máu, đắp thuốc này có tác dụng cầm máu tốt.

3.     Bài thuốc này chỉ có tác dụng chữa triệu chứng cầm máu, còn phải tìm nguyên nhân chảy máu để dùng bài thuốc chữa có hiệu quả. 

TIỂU KẾ ẨM TỬ
(Tế sinh phương)

Thành phần:

Sinh Đại hoàng 20 – 30g

Hoạt thạch 16 – 20g

Tiểu kế 12 – 16g

Bồ hoàng sao 8 – 12g

Sơn chi nhân 8 – 12g

Mộc thông 6 – 12g

Đạm trúc diệp 8 – 12g

Đương qui (tẩm rượu) 12g

Ngẫu tiết 12g

Chích thảo 4g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Thanh nhiệt lợi thủy, lương huyết, chỉ huyết.

Giải thích bài thuốc:

Tiểu kế, Sinh Đại hoàng: thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết ở hạ tiêu.

Bồ hoàng, Ngẫu tiết: chỉ huyết tiêu ứ.

Hoạt thạch, Mộc thông, Đạm trúc diệp, Chi tử: thanh nhiệt lợi tiểu thông lâm.

Đương quy: dưỡng huyết, hoạt huyết.

Chích thảo: kiện tỳ, chỉ thống.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc chủ yếu dùng trị chứng huyết lâm do nhiệt kết ở hạ tiêu, triệu chứng thường có tiểu tiện nhiều lần đi tiểu buốt rát, tiểu ra máu, môi đỏ, mạch sác có lực.

1.     Trường hợp huyết lâm đái buốt nhiều gia Hải kim sa, Hổ phách để thông lâm chỉ thống.

2.     Trường hợp uất nhiệt thịnh tiểu đỏ nóng đau nhiều gia Thạch vi, Đào nhân, Hoàng bá để thanh nhiệt tiêu ứ.

3.     Trường hợp khí huyết hư gia thuốc bổ khí huyết.