Logo

Người cơ địa dị ứng- Cách nào để biết mình có thể tiêm vắc xin COVID-19?

Lượt xem: 56 Ngày đăng: 14/07/2021

Mặc dù tỉ lệ dị ứng vắc xin do vắc xin rất thấp, nhưng nhiều người lo lắng liệu mình có bị dị ứng với vắc xin không, làm thế nào để nhận biết… Đây là băn khoăn của nhiều người, nhất là những người có cơ địa dị ứng.

Dưới đây là chia sẻ của chuyên gia dị ứng PGS. TS. Hoàng Thị Lâm – Trưởng bộ môn Dị ứng Miễn dịch lâm sàng, Đại học Y Hà Nội, Trưởng khoa Dị ứng Miễn dịch và Da liễu, bệnh viện E, Chủ tịch chi hội Dị ứng Miễn dịch Y học giấc ngủ về vấn đề này.

Không phải ai cũng dị ứng vắcxin

Theo PGS. TS. Hoàng Thị Lâm,  vắc xin cũng giống như các thuốc khác đều có tiềm năng gây dị ứng, và bất kỳ thành phần nào của vắc xin cũng có thể đóng vai trò là một dị nguyên.

Thành phần gây dị ứng trong vắc xin rất đa dạng, tùy từng loại vắc xin. Đó có thể là gelatin (có trong vắc xin sởi, rubela, thủy đậu…), có thể  là protein trứng (vắc xin sốt vàng, sởi, rubella, vaccine dại …),  protein sữa (bạch hầu, ho gà, uốn ván….). Một số chất bảo quản trong vắc xin như thimerosal, aluminum, và phenoxyethanol cũng có tiềm năng gây dị ứng. Kháng sinh, chất chống nấm sử dụng trong vắc xin hoặc là latex, nhưng cũng có thể là chính bản thân vắc xin, đều là những thành phần kháng nguyên dễ gây dị ứng. PEG và Polysorbate là hai thành phần có trong vắc xin ngừa COVID-19 cũng được liệt kê các dị nguyên tiềm năng.

PGS. TS. Hoàng Thị Lâm nhấn mạnh, tuy nhiên không phải ai cũng bị dị ứng vắc xin, chỉ có những người có cơ địa dị ứng mới có nguy cơ dị ứng vắc xin. Những người có cơ địa dị ứng là những người bản thân hoặc có thành viên trong gia đình mắc các bệnh dị ứng như dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn, dị ứng vắc xin, hen phế quản, viêm mũi dị ứng v.v…  

Những người có cơ địa dị ứng nhận biết khả năng dị ứng vắc xin của mình cách nào?

PGS. TS. Hoàng Thị Lâm cho biết, hiện nay, có rất nhiều phác đồ hướng dẫn cách tiếp cận và chẩn đoán dị ứng vắc xin ở những người có cơ địa dị ứng.

Với những người có cơ địa dị ứng cần có các cách tiếp cận thích hợp với từng đối tượng (cá thể hóa) bằng các phương pháp như thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm, các thủ thuật hoặc các test kích thích với chính bản thân vắc xin và/hoặc thành phần vắc xin. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất vẫn là thăm khám lâm sàng để nhận biết những người có nguy cơ dị ứng vắc xin.

Một số phòng xét nghiệm có thể xác định được mức kháng thể dị ứng với vắc xin, thông thường là kháng thể IgE đặc hiệu với vắc xin và/hoặc thành phần vắc xin.  Test da với vắc xin và/hoặc thành phần vắc xin cũng được sử dụng.

Đây là thủ thuật đơn giản dễ làm và rất có ý nghĩa trên lâm sàng. Có rất nhiều cách tiến hành test da với vắc xin và/hoặc thành phần vắc xin nhưng các hướng dẫn gần đây đều cho rằng nên bắt đầu bằng test lẩy da với chính bản thân vắc xin và/hoặc thành phần vắc xin không pha loãng. Nếu bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng nên pha loãng vắc xin khi thực hiện test lẩy da. Nếu test lẩy da âm tính cần thực hiện thêm test nội bì. Tùy từng vắc xin chúng ta có nồng độ pha loãng riêng biệt.

Tất cả các test này cần có test đối chứng để loại bỏ các trường hợp dương tính giả và âm tính giả. Test da cũng có thể gây phản ứng phản vệ, nên chỉ được thực hiện tại các đơn vị có trang bị đầy đủ phương tiện cấp cứu và được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa hoặc có chứng chỉ về việc thực hiện test này.

Ngoài test da chúng ta có thể thực hiện xét nghiệm IgE đặc hiệu với dị nguyên (vắc xin) như protein trứng, protein sữa, gelatin, latex và nấm mốc hoặc kháng sinh (thành phần của vaccine). Trong một số trường hợp đặc biệt, các bác sĩ dị ứng sẽ sử dụng test kích thích với vắc xin và/hoặc thành phần của vắc xin để chẩn đoán người bệnh có dị ứng với vắc xin hay không. Đây cũng là thủ thuật có tính nguy hiểm cao, nên chỉ được thực hiện tại các cơ sở y tế có trang bị đầy đủ phương tiện cấp cứu và được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa Dị ứng hoặc các bác sĩ được đào tạo chuyên khoa này.

Theo PGS. TS. Hoàng Thị Lâm người có cơ địa dị ứng cần có các cách tiếp cận thích hợp với từng đối tượng (cá thể hóa) bằng các phương pháp như thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm, các thủ thuật hoặc các test kích thích với chính bản thân vắc xin và/hoặc thành phần vắc xin.

Cơ hội nào cho người dị ứng vắc xin?

Nếu test da, test kích thích và các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm âm tính, cơ hội dị ứng vắc xin đó rất thấp. Nếu bất cứ một test nào nêu trên dương tính, cân nhắc thay thế vắc xin nếu có thể. Nếu không thể thay thế vắc xin, và người bệnh cần thiết phải tiêm vắc xin đó, cân nhắc tiêm vắc xin theo phác đồ liều tăng dần hay còn gọi là  giảm mẫn cảm với vắc xin . Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được thực hiện bởi các bác sĩ Dị ứng tại các cơ sở có đầy đủ phương tiện cấp cứu.

Với các phương pháp tiếp cận người bệnh nghi ngờ dị ứng vắc xin nêu trên của các bác sĩ dị ứng, người bệnh có cơ địa dị ứng đã được trao thêm cơ hội để tiêm vắc xin, góp phần nhanh chóng tạo nên miễn dịch cộng đồng, để đẩy lùi đại dịch COVID-19.

Với những người có cơ địa dị ứng cần có các cách tiếp cận thích hợp với từng đối tượng (cá thể hóa) bằng các phương pháp như thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm, các thủ thuật hoặc các test kích thích với chính bản thân vắc xin và/hoặc thành phần vắc xin.
Nguồn: Báo Sức khỏe và Đời sống

Bài viết liên quan

Hướng dẫn dự phòng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trước tác động của ô nhiễm không khí 1. Đối với người dân: – Thường xuyên theo dõi tình hình chất lượng không khí trên các phương tiện thông tin truyền thông chính thống của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. – Hạn chế ra khỏi nhà, vận động tập thể dục, lao động ngoài trời khi chất lượng không khí ở mức xấu. Khi ra đường nên sử dụng khẩu trang đảm bảo chất lượng và đeo khẩu trang đúng quy cách (đảm bảo kín, khít mặt). – Vệ sinh mũi, súc họng sáng tối bằng nước muối sinh lý, đặc biệt sau khi ra đường. – Tra rửa mắt bằng nước muối sinh lý vào buổi tối trước khi đi ngủ. – Với người hút thuốc lá: nên bỏ hẳn hoặc hạn chế hút thuốc lá. Với người không hút thuốc lá nên tránh xa khói thuốc lá. – Nên hạn chế mở cửa sổ, cửa ra vào thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng, đặc biệt các gia đình gần đường giao thông, gần khu vực ô nhiễm. – Thường xuyên vệ sinh phòng ở và nhà cửa, dọn dẹp thông thoáng môi trường sống. – Hạn chế sử dụng hoặc thay thế sử dụng bếp than tổ ong, củi, rơm rạ bằng bếp điện, bếp từ hoặc bếp ga. – Trồng cây xanh trong và quanh nhà giúp ngăn bụi và làm sạch không khí. 2. Đối với người có bệnh mạn tính Đối với người có bệnh hô hấp, bệnh tâm phế mạn tính, bệnh tim mạch, suy dinh dưỡng, già yếu cần lưu ý: – Thực hiện các biện pháp dự phòng trên nghiêm ngặt hơn. – Hạn chế tối đa đi ra ngoài đặc biệt là vào thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng. – Cần tuân thủ và duy trì điều trị theo đơn của bác sĩ chuyên khoa. Nếu có dấu hiệu khó chịu, tăng nặng nên khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa. – Trong thời điểm này nếu mắc các bệnh cấp tính như sốt, viêm mũi họng, phổi phế quản, tim mạch… cần đến khám tại các cơ sở y tế và điều trị kịp thời. – Tăng cường dinh dưỡng nâng cao thể trạng và sức đề kháng. Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế phối hợp với Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam xây dựng

Hướng dẫn dự phòng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng trước tác động của ô nhiễm không khí 1. Đối với người dân: – Thường xuyên theo dõi tình hình chất lượng không khí trên các phương tiện thông tin truyền thông chính thống của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. – Hạn chế ra khỏi nhà, vận động tập thể dục, lao động ngoài trời khi chất lượng không khí ở mức xấu. Khi ra đường nên sử dụng khẩu trang đảm bảo chất lượng và đeo khẩu trang đúng quy cách (đảm bảo kín, khít mặt). – Vệ sinh mũi, súc họng sáng tối bằng nước muối sinh lý, đặc biệt sau khi ra đường. – Tra rửa mắt bằng nước muối sinh lý vào buổi tối trước khi đi ngủ. – Với người hút thuốc lá: nên bỏ hẳn hoặc hạn chế hút thuốc lá. Với người không hút thuốc lá nên tránh xa khói thuốc lá. – Nên hạn chế mở cửa sổ, cửa ra vào thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng, đặc biệt các gia đình gần đường giao thông, gần khu vực ô nhiễm. – Thường xuyên vệ sinh phòng ở và nhà cửa, dọn dẹp thông thoáng môi trường sống. – Hạn chế sử dụng hoặc thay thế sử dụng bếp than tổ ong, củi, rơm rạ bằng bếp điện, bếp từ hoặc bếp ga. – Trồng cây xanh trong và quanh nhà giúp ngăn bụi và làm sạch không khí. 2. Đối với người có bệnh mạn tính Đối với người có bệnh hô hấp, bệnh tâm phế mạn tính, bệnh tim mạch, suy dinh dưỡng, già yếu cần lưu ý: – Thực hiện các biện pháp dự phòng trên nghiêm ngặt hơn. – Hạn chế tối đa đi ra ngoài đặc biệt là vào thời điểm không khí bị ô nhiễm nặng. – Cần tuân thủ và duy trì điều trị theo đơn của bác sĩ chuyên khoa. Nếu có dấu hiệu khó chịu, tăng nặng nên khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa. – Trong thời điểm này nếu mắc các bệnh cấp tính như sốt, viêm mũi họng, phổi phế quản, tim mạch… cần đến khám tại các cơ sở y tế và điều trị kịp thời. – Tăng cường dinh dưỡng nâng cao thể trạng và sức đề kháng. Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế phối hợp với Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam xây dựng