Logo

Bài thuốc kinh nghiệm trị ho mùa lạnh

Lượt xem: 199 Ngày đăng: 21/12/2020

Theo, Đông y, chứng ho gọi là khái thấu. Khái là ho nhưng không có đờm, bệnh phát ra từ thận. Thấu là không ho nhưng có nhiều đờm bệnh thường phát ra từ tỳ, tuy nhiên phần nhiều ho có đờm nên mới ghép hai từ lại với nhau gọi là khái thấu.

Đông y cho rằng “5 tạng, 6 phủ đều có thể làm cho người ta sinh ra chứng ho. Nhưng chủ yếu là do các tạng tỳ, phế, thận. Vì tỳ là nguồn gốc sinh ra đờm, phế là chỗ chứa đờm, phế với thận là tạng mẹ con, 3 tạng ấy có quan hệ với nhau rất chặt chẽ, cho nên khi bị bệnh là có liên quan với nhau”.

Chứng ho có 2 nguyên nhân: Ngoại nhân và nội nhân.

Ho do ngoại cảm

Phong hàn nhập phế

Mùa đông bị nhiễm lạnh, phong hàn nhập vào phế, làm cho phế khí ủng tắc lại, không tuyên thông.

Triệu chứng: Ho ngứa cổ, đờm loãng màu trắng, ngạt mũi, chảy nước mũi trong, sợ rét, phát sốt, đau đầu, đau mình mẩy, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.

Điều trị: Tán phong hàn, tiêu đờm.

Bài thuốc Chỉ thấu tán: kinh giới 12g, tử uyển 12g, cát cánh (sao) 12g, bách bộ 12g, trần bì 8g, chích thảo 4g, sinh khương 12g.

Cách dùng: Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn, khi thuốc còn ấm.

Cảm phong nhiệt

Tuy là mùa đông, những hôm trời nắng nóng, bệnh nhân bị cảm phong nhiệt nung nấu tân dịch,  làm phế khí bế tắc sinh chứng ho.

Triệu chứng: Bệnh nhân ho nhiều đờm màu vàng nhưng khó khạc ra, mặt đỏ, miệng khát, sốt cao, ra mồ hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.

Điều trị: Tân lương giải biểu, trừ ho hóa đờm.

Bài thuốc Tang cúc ẩm gia giảm: tang diệp 12g, cúc hoa 6g, bạc hà 6g, lô căn 8g,  hạnh nhân 8g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, liên kiều 8g.

Cách dùng: Ngày uống một thang đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát chia 2 lần uống trong ngày, uống trước khi ăn sáng và ăn tối, uống liên tục 5 ngày.

Cảm nhiễm thử thấp

Bệnh thường xảy ra mùa đông nhưng trời nắng nóng cảm nhiễm thử thấp làm tắc các khiếu ở phế.

Triệu chứng: Ho đờm nhiều dễ khạc ra, sốt, khát nước nhưng không muốn uống, tâm phiền, lồng ngực đầy tức, mặt đỏ, tay chân nặng nề, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoạt.

Điều trị: thanh nhiệt tiêu thấp hóa đờm trừ ho.

Bài thuốc Thanh lạc ẩm: lá sen tươi 8g, kim ngân hoa tươi 12g, vỏ xanh dưa hấu 12g, hoa đậu ván tươi 12g, xơ mướp 8g, trúc diệp tươi 8g

Cách dùng: Ngày uống 1thang đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát chia 2 lần uống trong ngày, uống trước khi ăn, uống liên tục 3 ngày.

Táo hỏa làm khô tân dịch ở phế

Nếu thời tiết cuối thu do táo hỏa làm khô tân dịch ở phế sinh chứng ho khan.

Triệu chứng: ho khan không có đờm, nếu có ít đờm thì khó khạc ra, phiền khát, mặt đỏ, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng,  mạch hồng sác.

Điều trị: thanh phế giáng hỏa.

Bài thuốc Hoàng liên giải độc thang: hoàng liên 12g, hoàng cầm 8g, hoàng bá 8g, chi tử 8g. Tùy theo chứng trạng của bệnh nhân có thể gia thêm các vị khác cho thích hợp.

Cách dùng: Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày.

Ho lâu ngày

Nếu bệnh ho đã lâu ngày dùng bài Thanh táo cứu phế thang: thanh cao 10g, tang diệp 12g, nhân sâm 6g, hạnh nhân 6g, chích thảo 4g, hồ ma nhân 6g, a giao 6g, mạch môn 6g, tỳ bà diệp 4g.

Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống liên tục 15 thang.

Ho do nội nhân

Vị hỏa xông lên phế

Do vị hỏa xông lên phế sinh chứng ho đờm

Triệu chứng: Ho khi nặng, khi nhẹ, đờm dính ở cổ họng khạc khó ra, ngực sườn chướng đầy, lưỡi không có rêu, mạch huyền.

Điều trị: Khai thông phế khí, lợi đờm.

Bài thuốc Tô tử giáng khí thang: tô tử 10g, bán hạ 10g, nhục quế 6g, cam thảo 8g, đại táo 8g, tiền hồ 4g, hậu phác 4g, sinh khương 6g, trần bì 6g, đương quy 8g.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần trước khi ăn.

Lao động quá sức ăn uống sút kém tổn thương tỳ thổ

Do lao động quá sức ăn uống sút kém tổn thương tỳ thổ không sinh ra phế kim mà ho

Triệu chứng: tiếng ho nhỏ, đờm nhiều dễ ra, ăn ít, mặt nhợt, nhiều mồ hôi, hơi thở ngắn, tinh thần mệt mỏi, sức yếu, nặng thì sinh chứng tiêu chảy, mạch hư vô lực. Nếu để lâu ngày không được điều trị sinh chứng hư lao.

Điều trị: Bổ thổ để sinh kim.

Bài thuốc Lục quân tử thang gia giảm: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g, bán hạ (chế) 10g, trần bì 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân gia giảm cho thích hợp.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày uống sau khi ăn khi thuốc còn ấm.

Thận âm, can âm hư, bốc hỏa

Người nghiện rượu, thuốc lá làm thận âm, can âm hư, hỏa bốc lên sinh ho.

Triệu chứng: Ho ít đờm, ngày ho ít đêm ho nhiều, họng khô, nóng về đêm, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ sẩm, mạch tế sác.

Điều trị: Tư bổ thận âm can âm, giáng hỏa khu đờm.

Bài thuốc Lục vị hoàn gia vị hoặc bài Nguyệt hoa hoàn: thiên môn 8g, mạch môn 8g, sinh địa 12g, thục địa 12g, hoài sơn 12g, bách bộ 8g, sa sâm 12g, xuyên bối mẫu 8g, a giao 12g, phục linh 12g, tang diệp 12g, cúc hoa 12g.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn.

Nguồn: Sức khỏe & Đời sống